BHIKKHUPĀTIMOKKHAPĀḶI[1]

(Pāḷi–Việt)

Buddhavasse 2560 -- AD. 2016

Phiên bản: 1.5

Cập nhật: 22.02.2017

Pyin Oo Lwin, Mandalay, Myanmar

 

Namo Tassa, Bhagavato, Arahato, Sammāsambuddhassa.

Namo Tassa, Bhagavato, Arahato, Sammāsambuddhassa.

Namo Tassa, Bhagavato, Arahato, Sammāsambuddhassa.

Kính lễ đức Thế Tôn, bậc Ứng cúng, đấng Chánh tự giác.

Kính lễ đức Thế Tôn, bậc Ứng cúng, đấng Chánh tự giác.

Kính lễ đức Thế Tôn, bậc Ứng cúng, đấng Chánh tự giác.

 

PUBBAKARAṆĀDI VIDHI

 

Pubbakaraṇaṃ

Sammajjanī padīpo ca, udakaṃ āsanena ca; Uposathassa etāni, pubbakaraṇanti vuccati.

Việc quét tước, thắp sáng đèn, nước (uống nước rửa), và chỗ ngồi, các việc này gọi là công việc chuẩn bị cho lễ Uposatha (Bố Tát).

Pubbakiccaṃ

Chanda, pārisuddhi, utukkhānaṃ, bhikkhugaṇanā ca ovādo; Uposathassa etāni, pubbakiccanti vuccati.

(Việc bày tỏ) sự tùy thuận và sự trong sạch, việc tính mùa tiết, việc đếm số tỳ khưu (hiện diện), và sự giáo giới (tỳ khưu ni), các việc này gọi là phận sự trước tiên của lễ Uposatha (Bố Tát).

Pattakalla-aṅgā

Uposatho, yāvatikā ca bhikkhū kammappattā; Sabhāgāpattiyo ca na vijjanti; Vajjanīyā ca puggalā tasmiṃ na honti, pattakallanti vuccati.

(Hôm nay) là ngày lễ Uposatha, các vị tỳ khưu với số lượng cần thiết đã có đủ, (trường hợp) các vị tỳ khưu vi phạm tội giống nhau không xảy ra, ở đây không có những nhân vật cần phải tách ly, như thế gọi là “thời điểm thích hợp.”

Pubbakaraṇapubbakiccāni samāpetvā desitāpattikassa samaggassa bhikkhusaṅghassa anumatiyā pātimokkhaṃ uddisituṃ ārādhanaṃ karoma.

Các công việc chuẩn bị và các phận sự trước tiên đã được hoàn tất, hội chúng tỳ khưu tăng đã sám hối tội lỗi và có sự hợp nhất, với sự đồng ý của hội chúng tỳ khưu tăng tôi xin thỉnh đọc tụng giới bổn Pātimokkha.

---

 

NIDĀNUDDESO[2]

 

Suṇātu me bhante saṅgho? Ajjuposatho pannaraso, yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho uposathaṃ kareyya, pātimokkhaṃ uddiseyya.

Bạch chư đại đức Tăng, xin hội chúng hãy lắng nghe tôi. Hôm nay ngày mười lăm là ngày lễ Uposatha (Bố Tát). Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên tiến hành lễ Uposatha, nên đọc tụng giới bổn Pātimokkha.

Kiṃ saṅghassa pubbakiccaṃ? Pārisuddhiṃ āyasmanto ārocetha, pātimokkhaṃ uddisissāmi, taṃ sabbeva santā sādhukaṃ suṇoma manasi karoma.

Phận sự trước tiên của hội chúng là gì? Các đại đức hãy tuyên bố sự trong sạch rồi tôi sẽ đọc tụng giới bổn Pātimokkha. Hết thảy tất cả các vị hiện diện (chúng ta) hãy nghiêm chỉnh lắng nghe và hãy chú tâm đến điều ấy (giới bổn Pātimokkha).

Yassa siyā āpatti, so āvikareyya, asantiyā āpattiyā tuṇhī bhavitabbaṃ, tuṇhībhāvena kho panāyasmante ‘‘parisuddhā’’ti vedissāmi. Yathā kho pana paccekapuṭṭhassa veyyākaraṇaṃ hoti, evamevaṃ evarūpāya parisāya yāvatatiyaṃ anusāvitaṃ hoti. Yo pana bhikkhu yāvatatiyaṃ anusāviyamāne saramāno santiṃ āpattiṃ nāvikareyya, sampajānamusāvādassa hoti.

Nếu vị tỳ khưu nào có phạm tội, vị tỳ khưu ấy nên bày tỏ; vị không có phạm tội thì nên im lặng. Do thái độ im lặng, tôi sẽ nhận biết về các đại đức rằng: “(Các vị) được trong sạch.” Giống như đối với mỗi lần được hỏi đến thì có câu trả lời; tương tợ như thế, trong hội chúng như thế này (câu hỏi) được thông báo đến lần thứ ba. Trong khi đang được thông báo đến lần thứ ba, vị tỳ khưu nào nhớ ra mà không bày tỏ tội đang có thì vị tỳ khưu ấy cố tình nói dối.

Sampajānamusāvādo kho panāyasmanto antarāyiko dhammo vutto bhagavatā, tasmā saramānena bhikkhunā āpannena visuddhāpekkhena santī āpatti āvikātabbā, āvikatā hissa phāsu hoti.

Bạch chư đại đức, việc cố tình nói dối là pháp chướng ngại đã được đức Thế Tôn đề cập đến; do đó, vị tỳ khưu bị phạm tội mà nhớ ra và có ý muốn được trong sạch thì nên bày tỏ ra tội đang có. Bởi vì khi (tội) đã được bày tỏ thì vị tỳ khưu ấy sẽ được thoải mái.

Uddiṭṭhaṃ kho āyasmanto nidānaṃ.

Tatthāyasmante pucchāmi, kaccittha parisuddhā, dutiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, tatiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, parisuddhetthāyasmanto, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmīti.

Bạch chư đại đức, phần mở đầu đã được đọc tụng xong. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.

Nidānaṃ Niṭṭhitaṃ.

Dứt Phần Đọc Tụng Mở Đầu

 

PĀRĀJIKUDDESO

 

Tatrime cattāro pārājikā dhammā uddesaṃ āgacchanti.

Ở đây, bốn điều Pārājika này được đưa ra đọc tụng

Pār.1: Methunadhamma sikkhāpadaṃ

1. Yo pana bhikkhu bhikkhūnaṃ sikkhāsājīvasamāpanno sikkhaṃ appaccakkhāya dubbalyaṃ anāvikatvā methunaṃ dhammaṃ paṭiseveyya, antamaso tiracchānagatāyapi, pārājiko hoti asaṃvāso.

Vị tỳ khưu nào thọ trì sự học tập và lối sống của các tỳkhưu, khi chưa lìa bỏ sự học tập và chưa bày tỏ lòng yếu nhược, mà thực hiện việc đôi lứa ngay cả với loài thú cái là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú.

Pār.2: Adinnādānasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu gāmā vā araññā vā adinnaṃ theyyasaṅkhātaṃ ādiyeyya, yathārūpe adinnādāne rājāno coraṃ gahetvā haneyyuṃ vā bandheyyuṃ vā pabbājeyyuṃ vā corosi bālosi mūḷhosi thenosīti, tathārūpaṃ bhikkhu adinnaṃ ādiyamāno ayampi pārājiko hoti asaṃvāso.

Vị tỳ khưu nào lấy vật không được cho từ làng hoặc từrừng theo lối trộm cướp; tương tợ như trong vụ đánh cắp, các vị vua sau khi bắt được kẻ trộm thì có thể hành hạ, hoặc có thể giam giữ, hoặc có thể trục xuất (phán rằng): ‘Ngươi là kẻ trộm, ngươi là kẻ ngu, ngươi là kẻ khờ, ngươi là kẻ cướp;’ tương tợ như thế, vị tỳ khưu trong khi lấy vật không được cho, vị này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú.

Pār.3: Manussaviggahasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu sañcicca manussaviggahaṃ jīvitā voropeyya, satthahārakaṃ vāssa pariyeseyya, maraṇavaṇṇaṃ vā saṃvaṇṇeyya, maraṇāya vā samādapeyya ‘‘ambho purisa kiṃ tuyhiminā pāpakena dujjīvitena, mataṃ te jīvitā seyyo’’ti, iti cittamano cittasaṅkappo anekapariyāyena maraṇavaṇṇaṃ vā saṃvaṇṇeyya, maraṇāya vā samādapeyya, ayampi pārājiko hoti asaṃvāso.

Vị tỳ khưu nào cố ý đoạt lấy mạng sống con người, hoặctìm cách đem lại vũ khí cho người ấy, hoặc ca ngợi lợi ích của sự chết, hoặc xúi giục đưa đến sự chết: - ‘Này người ơi, còn gì cho ngươi với mạng sống tội lỗi xấu xa này, sự chết đối với ngươi còn tốt hơn sự sống!’ Vị có tâm ý và có tâm tư như thế rồi bằng nhiều phương thức ca ngợi lợi ích của sự chết hoặc xúi giục đưa đến sự chết, vị này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú.

Pār.4: Uttarimanussadhammasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu anabhijānaṃ uttarimanussadhammaṃ attupanāyikaṃ alamariyañāṇadassanaṃ samudācareyya ‘‘iti jānāmi, iti passāmī’’ti, tato aparena samayena samanuggāhīyamāno vā asamanuggāhīyamāno vā āpanno visuddhāpekkho evaṃ vadeyya ‘‘ajānamevaṃ āvuso avacaṃ jānāmi, apassaṃ passāmi, tucchaṃ musā vilapi’’nti, aññatra adhimānā, ayampi pārājiko hoti asaṃvāso.

4. Vị tỳ khưu nào trong khi chưa biết rõ về pháp thượng nhân, là pháp thể nhập của bản thân, là pháp thuộc về trí tuệ và sự thấy biết của bậc Thánh, lại tuyên bố rằng: ‘Tôi biết như vầy, tôi thấy như vầy.’ Sau đó vào lúc khác, trong khi được hỏi hay trong khi không được hỏi, vị đã phạm tội có ước muốn được trong sạch lại nói như vầy: ‘Này các đại đức, tôi đã không biết như vầy lại nói biết, đã không thấy lại nói thấy, tôi đã nói điều phù phiếm, điều dối trá,’ ngoại trừ vì sự tự tin thái quá; vị này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú.

Uddiṭṭhā kho āyasmanto cattāro pārājikā dhammā. Yesaṃ bhikkhu aññataraṃ vā aññataraṃ vā āpajjitvā na labhati bhikkhūhi saddhiṃ saṃvāsaṃ yathā pure, tathā pacchā, pārājiko hoti asaṃvāso.

Bạch chư đại đức, bốn điều pārājika đã được đọc tụng xong. Vị tỳ khưu vi phạm điều nọ hoặc điều kia thuộc về các điều này thì không đạt được sự cộng trú cùng với các vị tỳ khưu, trước đây như thế nào thì sau này là như vậy; (vị ấy) là vị phạm tội pārājika không được cộng trú.

Tatthāyasmante pucchāmi, kaccittha parisuddhā, dutiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, tatiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, parisuddhetthāyasmanto, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmīti.

Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức ở đây được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy. Pārājikaṃ Niṭṭhitaṃ. Dứt Điều Học Pārājika.

---

 

SAṄGHĀDISESUDDESO

 

Ime kho panāyasmanto terasa saṅghādisesā Dhammā uddesaṃ āgacchanti.

Bạch chư đại đức, mười ba điều saṅghādisesa này được đưa ra đọc tụng.

Sd.1: Sukkavissaṭṭhisikkhāpadaṃ

1. Sañcetanikā sukkavissaṭṭhi aññatra supinantā saṅghādiseso.

Việc xuất ra tinh dịch có sự cố ý thì tội saṅghādisesa, ngoại trừ chiêm bao.

Sd.2: Kāyasaṃsaggasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu otiṇṇo vipariṇatena cittena mātugāmena saddhiṃ kāyasaṃsaggaṃ samāpajjeyya hatthaggāhaṃ vā veṇiggāhaṃ vā aññatarassa vā aññatarassa vā aṅgassa parāmasanaṃ, saṅghādiseso.

Vị tỳ khưu nào bị khởi dục, do tâm bị thay đổi, rồi thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ là sự nắm lấy tay, hoặc sự nắm lấy búi tóc, hoặc sự vuốt ve bất cứ bộ phận nào thì tội saṅghādisesa.

Sd.3: Duṭṭhullavācāsikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu otiṇṇo vipariṇatena cittena mātugāmaṃ duṭṭhullāhi vācāhi obhāseyya yathā taṃ yuvā yuvatiṃ methunupasaṃhitāhi, saṅghādiseso.

Vị tỳ khưu nào bị khởi dục, do tâm bị thay đổi, rồi nói với người nữ bằng những lời thô tục như là việc người trai trẻ nói với cô gái bằng những lời có tính chất đôi lứa thì tội saṅghādisesa.

Sd.4: Attakāmapāricariyasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu otiṇṇo vipariṇatena cittena mātugāmassa santike attakāmapāricariyāya vaṇṇaṃ bhāseyya ‘‘etadaggaṃ bhagini pāricariyānaṃ yā mādisaṃ sīlavantaṃ kalyāṇadhammaṃ brahmacāriṃ etena dhammena paricareyyā’’ti methunupasaṃhitena, saṅghādiseso.

Vị tỳ khưu nào bị khởi dục, do tâm bị thay đổi, rồi ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ rằng: ‘Này em gái, đây là việc đứng đầu trong các sự hầu hạ là việc người nữ nên hầu hạ đến người có giới, có thiện pháp, có Phạm hạnh như là ta bằng việc ấy’ là việc có tính chất đôi lứa, thì tội saṅghādisesa.

Sd.5: Sañcarittasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu sañcarittaṃ samāpajjeyya itthiyā vā purisamatiṃ purisassa vā itthimatiṃ, jāyattane vā jārattane vā, antamaso taṅkhaṇikāyapi, saṅghādiseso.

Vị tỳ khưu nào tiến hành việc mai mối hoặc là ý địnhcủa người nam đến người nữ, hoặc là ý định của người nữ đến người nam trong việc trở thành vợ chồng, hoặc trong việc trở thành nhân tình, thậm chí chỉ là cuộc tình phút chốc thì phạm tội saṅghādisesa.

Sd.6: Kuṭikārasikkhāpadaṃ

Saññācikāya pana bhikkhunā kuṭiṃ kārayamānena assāmikaṃ attuddesaṃ pamāṇikā kāretabbā. Tatridaṃ pamāṇaṃ: dīghaso dvādasa vidatthiyo sugatavidatthiyā tiriyaṃ sattantarā, bhikkhū abhinetabbā vatthudesanāya. Tehi bhikkhūhi vatthu(ṃ)[3] desetabbaṃ anārambhaṃ saparikkamanaṃ.

Sārambhe ce bhikkhu vatthusmiṃ aparikkamane saññācikāya kuṭiṃ kāreyya bhikkhū vā anabhineyya vatthudesanāya pamāṇaṃ vā atikkāmeyya saṅghādiseso.

Vị tỳ khưu tự xin (vật liệu) rồi trong khi cho xây dựng cốc liêu không có thí chủ, dành cho bản thân thì nên cho làm theo kích thước. Ở đây, kích thước này là chiều dài mười hai gang theo gang tay của đức Thiện Thệ, chiều ngang bảy gang ở bên trong, và nên dẫn các tỳ khưu đến để xác định khu đất. Các vị tỳ khưu ấy nên xác định khu đất là không có điều chướng ngại, có lối đi vòng quanh. Nếu vị tỳ khưu tự xin (vật liệu) rồi cho xây dựng cốc liêu dành cho bản thân ở khu đất có điều chướng ngại, không có lối đi vòng quanh, hoặc không dẫn các tỳ khưu đến để xác định khu đất, hoặc vượt quá kích thước thì tội saṅghādisesa.

Sd.7: Vihārakārasikkhāpadaṃ

Mahallakaṃ pana bhikkhunā vihāraṃ kārayamānena sassāmikaṃ attuddesaṃ, bhikkhū abhinetabbā vatthudesanāya. Tehi bhikkhūhi vatthu(ṃ) desetabbaṃ anārambhaṃ saparikkamanaṃ. Sārambhe ce bhikkhu vatthusmiṃ aparikkamane mahallakaṃ vihāraṃ kāreyya, bhikkhū vā anabhineyya vatthudesanāya, saṅghādiseso.

Vị tỳ khưu trong khi cho xây dựng trú xá lớn có thí chủ, dành cho bản thân, nên dẫn các tỳ khưu đến để xác định khu đất. Các vị tỳ khưu ấy nên xác định khu đất là không có điều chướng ngại, có lối đi vòng quanh. Nếu vị tỳ khưu cho xây dựng trú xá lớn dành cho bản thân ở khu đất có điều chướng ngại, không có lối đi vòng quanh, hoặc không dẫn các tỳ khưu đến để xác định khu đất thì phạm tội saṅghādisesa.

Sd.8: Duṭṭhadosasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhuṃ duṭṭho doso appatīto amūlakena pārājikena dhammena anuddhaṃseyya ‘‘appeva nāma naṃ imamhā brahmacariyā cāveyyan’’ti, tato aparena samayena samanuggāhīyamāno vā asamanuggāhīyamāno vā amūlakañceva taṃ adhikaraṇaṃ hoti, bhikkhu ca dosaṃ patiṭṭhāti, saṅghādiseso.

Vị tỳ khưu nào xấu xa, sân hận, bất bình vị tỳ khưu (khác) rồi bôi nhọ về tội pārājika không có nguyên cớ (nghĩ rằng): ‘Chắc là ta có thể loại vị ấy ra khỏi Phạm hạnh này.’ Sau đó vào lúc khác, trong khi được hỏi hay trong khi không được hỏi và sự tranh tụng ấy thật sự không có nguyên cớ, vị tỳ khưu (dầu có) thú nhận lỗi lầm (cũng) phạm tội saṅghādisesa.

Sd.9: Aññabhāgiyasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhuṃ duṭṭho doso appatīto aññabhāgiyassa adhikaraṇassa kiñcidesaṃ lesamattaṃ upādāya pārājikena dhammena anuddhaṃseyya ‘‘appeva nāma naṃ imamhā brahmacariyā cāveyyan’’ti, tato aparena samayena samanuggāhīyamāno vā asamanuggāhīyamāno vā aññabhāgiyañceva[4] [aññabhāgiyaṃ ceva] taṃ adhikaraṇaṃ hoti koci deso[5] [kocideso] lesamatto upādinno, bhikkhu ca dosaṃ patiṭṭhāti, saṅghādiseso.

Vị tỳ khưu nào xấu xa, sân hận, bất bình vị tỳ khưu (khác) rồi nắm lấy sự kiện nhỏ nhặt nào đó thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt và bôi nhọ về tội pārājika (nghĩ rằng): ‘Chắc là ta có thể loại vị ấy ra khỏi Phạm hạnh này.’ Sau đó vào lúc khác, trong khi được hỏi hay trong khi không được hỏi, và cuộc tranh tụng ấy là có quan hệ khác biệt hẳn, sự kiện nhỏ nhặt nào đó đã được nắm lấy, và vị tỳ khưu (dầu có) thú nhận lỗi lầm (cũng) phạm tội saṅghādisesa.

Sd.10: Saṅghabhedasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu samaggassa saṅghassa bhedāya parakkameyya, bhedanasaṃvattanikaṃ vā adhikaraṇaṃ samādāya paggayha tiṭṭheyya, so bhikkhu bhikkhūhi evamassa vacanīyo ‘‘mā āyasmā[6] [māyasmā] samaggassa saṅghassa bhedāya parakkami, bhedanasaṃvattanikaṃ vā adhikaraṇaṃ samādāya paggayha aṭṭhāsi, sametāyasmā saṅghena, samaggo hi saṅgho sammodamāno avivadamāno ekuddeso phāsu

viharatī’’ti, evañca so bhikkhu bhikkhūhi vuccamāno tatheva paggaṇheyya, so bhikkhu bhikkhūhi yāvatatiyaṃ samanubhāsitabbo tassa paṭinissaggāya, yāvatatiyañce samanubhāsiyamāno taṃ paṭinissajjeyya[7] [paṭinissajeyya], iccetaṃ kusalaṃ, no ce paṭinissajjeyya, saṅghādiseso.

Vị tỳ khưu nào ra sức chia rẽ hội chúng hợp nhất hoặc nắm lấy cuộc tranh tụng đưa đến chia rẽ, rồi loan truyền, chấp giữ, vị tỳ khưu ấy nên được nói bởi các tỳ khưu như vầy: ‘Đại đức chớ có ra sức chia rẽ hội chúng hợp nhất, hoặc nắm lấy cuộc tranh tụng đưa đến chia rẽ, rồi loan truyền, chấp giữ. Đại đức hãy hòa nhập cùng hội chúng vì hội chúng hợp nhất, thân thiện, không cãi cọ, chung một nguyên tắc1 thì sống được an lạc.’ Và khi được các tỳ khưu nói như vậy mà vị tỳ khưu ấy vẫn chấp giữ y như thế, thì vị tỳ khưu ấy nên được các tỳ khưu nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ thì phạm tội saṅghādisesa.

Sd.11: Bhedānuvattakasikkhāpadaṃ

Tasseva kho pana bhikkhussa bhikkhū honti anuvattakā vaggavādakā eko vā dve vā tayo vā, te evaṃ vadeyyuṃ: ‘‘mā āyasmanto[8] etaṃ bhikkhuṃ kiñci avacuttha, dhammavādī ceso bhikkhu, vinayavādī ceso bhikkhu, amhākañceso[9] [amhākaṃ ceso] bhikkhu chandañca ruciñca ādāya voharati, jānāti, no bhāsati, amhākampetaṃ khamatī’’ti, te bhikkhū bhikkhūhi evamassu vacanīyā ‘‘mā āyasmanto evaṃ avacuttha, na ceso bhikkhu dhammavādī, na ceso bhikkhu vinayavādī, mā āyasmantānampi saṅghabhedo ruccittha, sametāyasmantānaṃ saṅghena, samaggo hi saṅgho sammodamāno avivadamāno ekuddeso phāsu viharatī’’ti, evañca te bhikkhū bhikkhūhi vuccamānā tatheva paggaṇheyyuṃ, te bhikkhū bhikkhūhi yāvatatiyaṃ samanubhāsitabbā tassa paṭinissaggāya, yāvatatiyañce samanubhāsiyamānā taṃ paṭinissajjeyyuṃ[10] [paṭinissajeyyuṃ], iccetaṃ kusalaṃ, no ce paṭinissajjeyyuṃ [paṭinissajeyyuṃ], saṅghādiseso.

Các tỳ khưu là những kẻ ủng hộ của chính vị tỳ khưu ấy tức là những kẻ tuyên bố ly khai dầu là một vị, hoặc hai vị, hoặc ba vị, và các vị ấy nói như vầy: ‘Các đại đức chớ có nói bất cứ điều gì về vị tỳ khưu này. Vị tỳ khưu này là người nói đúng Pháp. Vị tỳ khưu này là người nói đúng Luật. Vị tỳ khưu này nắm được rồi phát biểu về ước muốn và điều thích ý của chúng tôi, vị ấy hiểu và nói cho chúng tôi; hơn nữa điều ấy hợp ý chúng tôi.’ Các vị tỳ khưu ấy nên được nói bởi các tỳ khưu như vầy: ‘Các đại đức chớ có nói như thế. Vị tỳ khưu này không phải là người nói đúng Pháp. Vị tỳ khưu này không phải là người nói đúng Luật. Các đại đức chớ có thích ý về việc chia rẽ hội chúng. Các đại đức hãy hòa nhập cùng hội chúng vì hội chúng hợp nhất, thân thiện, không cãi cọ, chung một nguyên tắc, thì sống được an lạc.’ Và khi được các tỳ khưu nói như vậy mà các vị tỳ khưu ấy vẫn chấp giữ y như thế, thì các vị tỳ khưu ấy nên được các tỳ khưu nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ thì phạm tội saṅghādisesa.

Sd.12: Dubbacasikkhāpadaṃ

Bhikkhu paneva dubbacajātiko hoti uddesapariyāpannesu sikkhāpadesu bhikkhūhi sahadhammikaṃ vuccamāno attānaṃ avacanīyaṃ karoti ‘‘mā maṃ āyasmanto kiñci avacuttha kalyāṇaṃ vā pāpakaṃ vā, ahampāyasmante na kiñci vakkhāmi kalyāṇaṃ vā pāpakaṃ vā, viramathāyasmanto mama vacanāyā’’ti, so bhikkhu bhikkhūhi evamassa vacanīyo ‘‘mā āyasmā attānaṃ avacanīyaṃ akāsi, vacanīyamevāyasmā attānaṃ karotu, āyasmāpi bhikkhū vadatu sahadhammena, bhikkhūpi āyasmantaṃ vakkhanti sahadhammena, evaṃ saṃvaddhā hi tassa bhagavato parisā yadidaṃ aññamaññavacanena aññamaññavuṭṭhāpanenā’’ti, evañca so bhikkhu bhikkhūhi vuccamāno tatheva paggaṇheyya, so bhikkhu bhikkhūhi yāvatatiyaṃ samanubhāsitabbo tassa paṭinissaggāya, yāvatatiyañce samanubhāsiyamāno taṃ paṭinissajjeyya, iccetaṃ kusalaṃ, no ce paṭinissajjeyya, saṅghādiseso.

Ngay cả vị tỳ khưu có bản tánh khó dạy, trong khi được dạy bảo bởi các tỳ khưu về các điều học thuộc về giới bổn lại tỏ ra ương ngạnh: ‘Các đại đức chớ có nói bất cứ điều gì đến tôi dầu là tốt hay là xấu; tôi cũng sẽ không nói bất cứ điều gì đến các đại đức dầu là tốt hay là xấu. Các đại đức hãy kềm chế lại việc đề cập đến tôi.’ Vị tỳ khưu ấy nên được nói bởi các tỳ khưu như vầy: ‘Đại đức chớ tỏ ra ương ngạnh, đại đức hãy tỏ ra là người dễ dạy. Đại đức hãy dạy bảo các tỳ khưu đúng theo Pháp, các tỳ khưu cũng sẽ dạy bảo đại đức đúng theo Pháp; bởi vì như vậy hội chúng của đức Thế Tôn ấy được phát triển, tức là với sự dạy bảo lẫn nhau, với sự khích lệ lẫn nhau.’ Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu mà vị tỳ khưu ấy vẫn chấp giữ y như thế, thì vị tỳ khưu ấy nên được các tỳ khưu nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ thì phạm tội saṅghādisesa.

Sd.13: Kuladūsakasikkhāpadaṃ

Bhikkhu paneva aññataraṃ gāmaṃ vā nigamaṃ vā upanissāya viharati kuladūsako pāpasamācāro, tassa kho pāpakā samācārā dissanti ceva suyyanti ca, kulāni ca tena duṭṭhāni dissanti ceva suyyanti ca, so bhikkhu bhikkhūhi evamassa vacanīyo ‘‘āyasmā kho kuladūsako pāpasamācāro, āyasmato kho pāpakā samācārā dissanti ceva suyyanti ca, kulāni cāyasmatā duṭṭhāni dissanti ceva suyyanti ca, pakkamatāyasmā imamhā āvāsā, alaṃ te idha vāsenā’’ti, evañca so bhikkhu bhikkhūhi vuccamāno te bhikkhū evaṃ vadeyya ‘‘chandagāmino ca bhikkhū, dosagāmino ca bhikkhū, mohagāmino ca bhikkhū, bhayagāmino ca bhikkhū tādisikāya āpattiyā ekaccaṃ pabbājenti, ekaccaṃ na pabbājentī’’ti,

so bhikkhu bhikkhūhi evamassa vacanīyo ‘‘mā āyasmā evaṃ avaca, na ca bhikkhū chandagāmino, na ca bhikkhū dosagāmino, na ca bhikkhū mohagāmino, na ca bhikkhū bhayagāmino, āyasmā kho kuladūsako pāpasamācāro, āyasmato kho pāpakā samācārā dissanti ceva suyyanti ca, kulāni cāyasmatā duṭṭhāni dissanti ceva suyyanti ca, pakkamatāyasmā imamhā āvāsā, alaṃ te idha vāsenā’’ti,

evañca so bhikkhu bhikkhūhi vuccamāno tatheva paggaṇheyya, so bhikkhu bhikkhūhi yāvatatiyaṃ samanubhāsitabbo tassa paṭinissaggāya, yāvatatiyañce samanubhāsiyamāno taṃ paṭinissajjeyya, iccetaṃ kusalaṃ, no ce paṭinissajjeyya, saṅghādiseso.

13. Vị tỳ khưu sống nương tựa vào ngôi làng hoặc thị trấn nọ là kẻ làm hư hỏng các gia đình và có hành động sai trái. Những hành động sai trái của vị ấy không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Các gia đình bị hư hỏng vì vị ấy không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Vị tỳ khưu ấy nên được nói bởi các tỳ khưu như vầy: ‘Chính đại đức là kẻ làm hư hỏng các gia đình và có hành động sai trái. Những hành động sai trái của đại đức không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Các gia đình bị hư hỏng vì đại đức không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Đại đức hãy rời khỏi trú xứ này, sự cư trú ở đây đối với đại đức đã đủ rồi!’ Và khi được nói như thế bởi các tỳ khưu, vị tỳ khưu ấy lại nói với các tỳ khưu ấy như vầy: ‘Các tỳ khưu có sự thiên vị vì thương, có sự thiên vị vì ghét, có sự thiên vị vì si mê, có sự thiên vị vì sợ hãi, cùng với tội như nhau họ lại xua đuổi vị này, họ lại không xua đuổi vị kia.’

Vị tỳ khưu ấy nên được nói bởi các tỳ khưu như vầy: ‘Đại đức chớ có nói như thế. Các tỳ khưu không có sự thiên vị vì thương, không có sự thiên vị vì ghét, không có sự thiên vị vì si mê, không có sự thiên vị vì sợ hãi. Chính đại đức là kẻ làm hư hỏng các gia đình và có hành động sai trái. Những hành động sai trái của đại đức không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Các gia đình bị hư hỏng vì đại đức không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Đại đức hãy rời khỏi trú xứ này, sự cư trú ở đây đối với đại đức đã đủ rồi!’

Và khi được các tỳ khưu nói như vậy mà vị tỳ khưu ấy vẫn chấp giữ y như thế, thì vị tỳ khưu ấy nên được các tỳ khưu nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ thì phạm tội saṅghādisesa.

Uddiṭṭhā kho āyasmanto terasa saṅghādisesā dhammā nava paṭhamāpattikā, cattāro yāvatatiyakā. Yesaṃ bhikkhu aññataraṃ vā aññataraṃ vā āpajjitvā yāvatīhaṃ jānaṃ paṭicchādeti, tāvatīhaṃ tena bhikkhunā akāmā parivatthabbaṃ. Parivutthaparivāsena bhikkhunā uttari(ṃ)[11] chārattaṃ bhikkhumānattāya paṭipajjitabbaṃ, ciṇṇamānatto bhikkhu yattha siyā vīsatigaṇo bhikkhusaṅgho, tattha so bhikkhu abbhetabbo.

Ekenapi ce ūno vīsatigaṇo bhikkhusaṅgho taṃ bhikkhuṃ abbheyya, so ca bhikkhu anabbhito, te ca bhikkhū gārayhā, ayaṃ tattha sāmīci.

Tatthāyasmante pucchāmi, kaccittha parisuddhā, dutiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, tatiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, parisuddhetthāyasmanto, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmīti.

Bạch chư đại đức, mười ba điều saṅghādisesa đã được đọc tụng xong, chín điều bị phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, bốn điều (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba. Vị tỳ khưu vi phạm điều nọ hoặc điều kia thuộc về các điều này và che giấu biết được bao nhiêu ngày thì vị tỳ khưu ấy phải chịu hình phạt parivāsa không theo ý muốn bấy nhiêu ngày. Vị tỳ khưu đã trải qua hình phạt parivāsa nên thực hành thêm sáu đêm mānatta dành cho tỳ khưu. Vị tỳ khưu có hình phạt mānatta đã được hoàn tất thì vị tỳ khưu ấy nên được giải tội tại nơi nào có hội chúng tỳ khưu nhóm hai mươi vị. Nếu hội chúng tỳ khưu nhóm hai mươi vị chỉ thiếu đi một mà giải tội cho vị tỳ khưu ấy thì vị tỳ khưu ấy chưa được giải tội và các tỳ khưu ấy bị khiển trách. Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy.

Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này?

Các đại đức được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy. Saṅghādiseso Niṭṭhito. Dứt Chương Saṅghādisesa.

---

 

ANIYATUDDESO

 

Ime kho panāyasmanto dve aniyatā dhammā uddesaṃ āgacchanti.

Bạch chư đại đức, hai điều aniyata này được đưa ra đọc tụng.

Ani.1: Paṭhama aniyatasikkhāpadaṃ

1. Yo pana bhikkhu mātugāmena saddhiṃ eko ekāya raho paṭicchanne āsane alaṃkammaniye nisajjaṃ kappeyya, tamenaṃ saddheyyavacasā upāsikā disvā tiṇṇaṃ dhammānaṃ aññatarena vadeyya pārājikena vā saṅghādisesena vā pācittiyena vā, nisajjaṃ bhikkhu paṭijānamāno tiṇṇaṃ dhammānaṃ aññatarena kāretabbo pārājikena vā saṅghādisesena vā pācittiyena vā, yena vā sā saddheyyavacasā upāsikā vadeyya, tena so bhikkhu kāretabbo, ayaṃ dhammo aniyato.

Vị tỳ khưu nào cùng với người nữ, một nam một nữ ngồiở chỗ ngồi kín đáo, được che khuất, thuận tiện cho hành động, có nữ cư sĩ có lời nói đáng tin cậy sau khi thấy rồi tố cáo vị ấy với một tội nào đó trong ba tội: hoặc là với tội pārājika, hoặc là với tội saṅghādisesa, hoặc là với tội pācittiya. (Nếu) vị tỳ khưu thú nhận việc ngồi thì nên được hành xử với một tội nào đó trong ba tội: hoặc là với tội pārājika, hoặc là với tội saṅghādisesa, hoặc là với tội pācittiya; hoặc là nữ cư sĩ có lời nói đáng tin cậy ấy tố cáo với tội nào thì nên hành xử vị tỳ khưu ấy theo tội ấy. Đây là điều aniyata.

Ani.2: Dutiya aniyatasikkhāpadaṃ

Na heva kho pana paṭicchannaṃ āsanaṃ hoti nālaṃkammaniyaṃ, alañca kho hoti mātugāmaṃ duṭṭhullāhi vācāhi obhāsituṃ, yo pana bhikkhu tathārūpe āsane mātugāmena saddhiṃ eko ekāya raho nisajjaṃ kappeyya, tamenaṃ saddheyyavacasā upāsikā disvā dvinnaṃ dhammānaṃ aññatarena vadeyya saṅghādisesena vā pācittiyena vā, nisajjaṃ bhikkhu paṭijānamāno dvinnaṃ dhammānaṃ aññatarena kāretabbo saṅghādisesena vā pācittiyena vā, yena vā sā saddheyyavacasā upāsikā vadeyya, tena so bhikkhu kāretabbo, ayampi dhammo aniyato.

2. Hơn nữa, khi chỗ ngồi là không được che khuất, không thuận tiện cho hành động, nhưng thích hợp để nói với người nữ bằng những lời thô tục. Vị tỳ khưu nào ở chỗ ngồi có hình thức như thế cùng với người nữ, một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo, có nữ cư sĩ có lời nói đáng tin cậy sau khi thấy rồi tố cáo vị ấy với một tội nào đó trong hai tội: hoặc là với tội saṅghādisesa, hoặc là với tội pācittiya. (Nếu) vị tỳ khưu thú nhận việc ngồi thì nên hành xử với một tội nào đó trong hai tội: hoặc là với tội saṅghādisesa, hoặc là với tội pācittiya; hoặc là nữ cư sĩ có lời nói đáng tin cậy ấy tố cáo với tội nào thì nên hành xử vị tỳ khưu ấy theo tội ấy. Đây cũng là điều aniyata.

Uddiṭṭhā kho āyasmanto dve aniyatā dhammā. Tatthāyasmante pucchāmi, kaccittha parisuddhā, dutiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, tatiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, parisuddhetthāyasmanto, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmīti.

Bạch chư đại đức, hai điều aniyata đã được đọc tụng xong. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy . Aniyato Niṭṭhito. Dứt Chương Aniyata.

---

 

NISSAGGIYAPĀCITTIYĀ

 

Ime kho panāyasmanto tiṃsa nissaggiyā pācittiyā Dhammā uddesaṃ āgacchanti.

Bạch chư đại đức, ba mươi điều nissaggiya pācittiya này được đưa ra đọc tụng.

N1: Kathinasikkhāpadaṃ

1. Niṭṭhitacīvarasmiṃ [pana] bhikkhunā[12] ubbhatasmiṃ kaṭhine[13] dasāhaparamaṃ atirekacīvaraṃ dhāretabbaṃ, taṃ atikkāmayato nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Khi vấn đề y đã được dứt điểm đối với vị tỳ khưu tức là khi Kaṭhina đã hết hiệu lực,[14] y phụ trội được cất giữ tối đa mười (10) ngày. Vượt quá hạn ấy thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N2: Udositasikkhāpadaṃ

Niṭṭhitacīvarasmiṃ [pana] bhikkhunā ubbhatasmiṃ kaṭhine ekarattampi ce bhikkhu ticīvarena vippavaseyya, aññatra bhikkhusammutiyā nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Khi vấn đề y đã được dứt điểm đối với vị tỳ khưu tức là khi Kaṭhina đã hết hiệu lực16, nếu vị tỳ khưu xa lìa (một trong) ba y dầu chỉ một đêm thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya, ngoại trừ có sự đồng ý của các tỳ khưu.

N3: Akālacīvarasikkhāpadaṃ

Niṭṭhitacīvarasmiṃ [pana]17 bhikkhunā ubbhatasmiṃ kaṭhine18 bhikkhuno paneva akālacīvaraṃ uppajjeyya, ākaṅkhamānena bhikkhunā paṭiggahetabbaṃ, paṭiggahetvā khippameva kāretabbaṃ, no cassa pāripūri, māsaparamaṃ tena bhikkhunā taṃ cīvaraṃ

hạn- (tương tự N1, N2, N3).

Ttg: Khi y đã làm xong, hiệu lực của lễ dâng y đã hết hạn-

Xem N1

Dmt: kathine

nikkhipitabbaṃ ūnassa pāripūriyā satiyā paccāsāya. Tato ce uttari(ṃ)[15] nikkhipeyya satiyāpi paccāsāya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Khi vấn đề y đã được dứt điểm đối với vị tỳ khưu tức là khi Kaṭhina đã hết hiệu lực[16], lại có y ngoài hạn kỳ phát sanh đến vị tỳ khưu, vị tỳ khưu đang mong muốn thì nên thọ lãnh. Sau khi thọ lãnh nên bảo thực hiện ngay lập tức, và nếu không đủ thì vị tỳ khưu ấy nên giữ lại y ấy tối đa một tháng khi có sự mong mỏi làm cho đủ phần thiếu hụt; nếu giữ lại quá hạn ấy mặc dầu có sự mong mỏi, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N4: Purāṇacīvarasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu aññātikāya bhikkhuniyā purāṇacīvaraṃ dhovāpeyya vā rajāpeyya vā ākoṭāpeyya vā, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào bảo tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt, hoặc bảo nhuộm, hoặc bảo đập giũ y cũ[17] thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N5: Cīvarapaṭiggahaṇasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu aññātikāya bhikkhuniyā hatthato cīvaraṃ paṭiggaṇheyya aññatra pārivattakā, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào nhận lãnh y từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya ngoại trừ sự trao đổi.

N6: Aññātakaviññattisikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu aññātakaṃ gahapatiṃ vā gahapatāniṃ vā cīvaraṃ viññāpeyya aññatra samayā, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ. Tatthāyaṃ samayo: acchinnacīvaro vā hoti bhikkhu, naṭṭhacīvaro vā, ayaṃ tattha samayo.

Vị tỳ khưu nào yêu cầu nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến về y thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp này là vị tỳ khưu có y bị cướp đoạt hoặc là có y bị hư hỏng. Đây là duyên cớ trong trường hợp này.

N7: Tatuttarisikkhāpadaṃ

Tañce aññātako gahapati vā gahapatānī vā bahūhi cīvarehi abhihaṭṭhuṃ pavāreyya, santaruttaraparamaṃ tena bhikkhunā tato cīvaraṃ sāditabbaṃ. Tato ce uttari(ṃ)[18] sādiyeyya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Nếu vị ấy được nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến thỉnh cầu để đem lại với nhiều y, vị tỳ khưu ấy nên chấp nhận y trong số ấy với mức tối đa là y nội và thượng y, nếu chấp nhận vượt quá số ấy thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N8: Paṭhamaupakkhaṭasikkhāpadaṃ

Bhikkhuṃ paneva uddissa aññātakassa gahapatissa vā gahapatāniyā vā cīvaracetāpannaṃ upakkhaṭaṃ hoti ‘‘iminā cīvaracetāpannena cīvaraṃ cetāpetvā itthannāmaṃ bhikkhuṃ cīvarena acchādessāmī’’ti, tatra ce so bhikkhu pubbe appavārito upasaṅkamitvā cīvare vikappaṃ āpajjeyya ‘‘sādhu vata maṃ āyasmā iminā cīvaracetāpannena evarūpaṃ vā evarūpaṃ vā cīvaraṃ cetāpetvā acchādehī’’ti kalyāṇakamyataṃ upādāya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Trường hợp có số tiền mua y của nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến đã được chuẩn bị dành riêng cho vị tỳ khưu: ‘Với số tiền mua y này sau khi mua y tôi sẽ dâng y đến vị tỳ khưu tên (như vầy).’ Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến và đưa ra sự căn dặn về y: ‘Quả thật là tốt, với số tiền mua y này ông hãy mua y có hình thức như vầy và như vầy rồi dâng cho tôi;’ vì sự mong muốn y tốt đẹp, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N9: Dutiyaupakkhaṭasikkhāpadaṃ

Bhikkhuṃ paneva uddissa ubhinnaṃ aññātakānaṃ gahapatīnaṃ vā gahapatānīnaṃ vā paccekacīvaracetāpannāni upakkhaṭāni[19][paccekacīvaracetāpannā upakkhaṭā] honti ‘‘imehi mayaṃ paccekacīvaracetāpannehi paccekacīvarāni cetāpetvā itthannāmaṃ bhikkhuṃ cīvarehi acchādessāmā’’ti, tatra ce so bhikkhu pubbe appavārito upasaṅkamitvā cīvare vikappaṃ āpajjeyya ‘‘sādhu vata maṃ āyasmanto imehi paccekacīvaracetāpannehi evarūpaṃ vā evarūpaṃ vā cīvaraṃ cetāpetvā acchādetha ubhova santā ekenā’’ti kalyāṇakamyataṃ upādāya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Trường hợp có các số tiền mua y khác nhau của hai namgia chủ hoặc (của hai) nữ gia chủ không phải là các thân quyến đã được chuẩn bị dành riêng cho vị tỳ khưu: ‘Với các số tiền mua y khác nhau này sau khi mua các y khác nhau chúng tôi sẽ dâng các y đến vị tỳ khưu tên (như vầy).’ Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến và đưa ra sự căn dặn về y: ‘Quả thật là tốt, với các số tiền mua y này quý ông hãy mua y có hình thức như vầy và như vầy rồi hãy dâng cho tôi, cả hai là với một (y);’ vì sự mong muốn y tốt đẹp, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N10: Rājasikkhāpadaṃ

Bhikkhuṃ paneva uddissa rājā vā rājabhoggo vā brāhmaṇo vā gahapatiko vā dūtena cīvaracetāpannaṃ pahiṇeyya ‘‘iminā cīvaracetāpannena cīvaraṃ cetāpetvā itthannāmaṃ bhikkhuṃ cīvarena acchādehī’’ti.

So ce dūto taṃ bhikkhuṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadeyya ‘‘idaṃ kho, bhante, āyasmantaṃ uddissa cīvaracetāpannaṃ ābhataṃ, paṭiggaṇhātu āyasmā cīvaracetāpanna’’nti. Tena bhikkhunā so dūto evamassa vacanīyo ‘‘na kho mayaṃ, āvuso, cīvaracetāpannaṃ paṭiggaṇhāma, cīvarañca kho mayaṃ paṭiggaṇhāma kālena kappiya’’nti.

So ce dūto taṃ bhikkhuṃ evaṃ vadeyya ‘‘atthi panāyasmato koci veyyāvaccakaro’’ti. Cīvaratthikena, bhikkhave, bhikkhunā veyyāvaccakaro niddisitabbo ārāmiko vā upāsako vā ‘‘eso kho, āvuso, bhikkhūnaṃ veyyāvaccakaro’’ti.

So ce dūto taṃ veyyāvaccakaraṃ saññāpetvā taṃ bhikkhuṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadeyya ‘‘yaṃ kho, bhante, āyasmā veyyāvaccakaraṃ niddisi, saññatto so mayā, upasaṅkamatāyasmā kālena, cīvarena taṃ acchādessatī’’ti.

Cīvaratthikena, bhikkhave, bhikkhunā veyyāvaccakaro upasaṅkamitvā dvattikkhattuṃ codetabbo sāretabbo ‘‘attho me, āvuso, cīvarenā’’ti, dvattikkhattuṃ codayamāno sārayamāno taṃ cīvaraṃ abhinipphādeyya, iccetaṃ kusalaṃ, no ce abhinipphādeyya, catukkhattuṃ pañcakkhattuṃ chakkhattuparamaṃ tuṇhībhūtena uddissa ṭhātabbaṃ, catukkhattuṃ pañcakkhattuṃ chakkhattuparamaṃ tuṇhībhūto uddissa tiṭṭhamāno taṃ cīvaraṃ abhinipphādeyya, iccetaṃ kusalaṃ, tato ce uttari vāyamamāno taṃ cīvaraṃ abhinipphādeyya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

No ce abhinipphādeyya, yatassa cīvaracetāpannaṃ ābhataṃ, tattha sāmaṃ vā gantabbaṃ, dūto vā pāhetabbo ‘‘yaṃ kho tumhe āyasmanto bhikkhuṃ uddissa cīvaracetāpannaṃ pahiṇittha, na taṃ tassa bhikkhuno kiñci atthaṃ anubhoti, yuñjantāyasmanto sakaṃ, mā vo sakaṃ vinassā’’ti, ayaṃ tattha sāmīci.

10. Trường hợp đức vua, hoặc quan triều đình, hoặc Bà-lamôn, hoặc gia chủ phái sứ giả đem số tiền mua y dành riêng cho vị tỳ khưu (nói rằng): ‘Hãy mua y với số tiền mua y này rồi hãy dâng đến vị tỳ khưu tên (như vầy).’

Nếu người sứ giả ấy đi đến gặp vị tỳ khưu ấy và nói như vầy: ‘Thưa ngài, số tiền mua y này được dành riêng cho đại đức đã được mang lại. Xin đại đức hãy nhận lãnh tiền mua y.’ Người sứ giả ấy nên được vị tỳ khưu ấy nói như vầy: ‘Này đạo hữu, chúng tôi không nhận lãnh tiền mua y và chúng tôi chỉ nhận lãnh y đúng phép vào lúc hợp thời.’

Nếu người sứ giả ấy nói với vị tỳ khưu ấy như vầy: ‘Vậy có ai là người phục vụ cho đại đức không?’ Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có sự cần dùng y nên chỉ ra người phục vụ là người phụ việc chùa hoặc là nam cư sĩ: ‘Này đạo hữu, đây chính là người phục vụ cho các tỳ khưu.’

Nếu người sứ giả ấy sau khi đã dặn dò người phục vụ ấy rồi đã đi đến gặp vị tỳ khưu ấy nói như vầy: ‘Thưa ngài, người phục vụ mà đại đức đã chỉ ra đã được tôi dặn dò. Đại đức hãy đi đến lúc đúng thời, người ấy sẽ dâng y cho ngài.’ Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có sự cần dùng y sau khi đi đến gặp người phục vụ ấy rồi nên thông báo nên nhắc nhở hai hoặc ba lần: ‘Này đạo hữu, tôi có nhu cầu về y.’ Trong khi thông báo nhắc nhở hai hoặc ba lần, nếu đạt được y ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không đạt được thì nên đứng với trạng thái im lặng bốn lần, năm lần, tối đa là sáu lần. Trong khi đứng với trạng thái im lặng bốn lần, năm lần, tối đa là sáu lần, nếu đạt được y ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không đạt được rồi ra sức vượt quá số lần ấy và đạt được y ấy thì (y ấy) phạm vào nissaggiya và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

Nếu không đạt được thì tiền mua y đã được mang lại là của nơi nào thì nên đích thân đi đến nơi ấy, hoặc nên phái sứ giả đi đến (nói rằng): ‘Này quý vị, các người đã gởi đến số tiền mua y dành riêng cho vị tỳ khưu nào, số tiền ấy không có được chút gì lợi ích cho vị tỳ khưu ấy. Quý vị hãy thâu hồi lại vật của mình, chớ để vật của quý vị bị mất mát. Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy.

Kathinavaggo paṭhamo. Phẩm Y là thứ nhất.

N11: Kosiyasikkhāpadaṃ

11. Yo pana bhikkhu kosiyamissakaṃ santhataṃ kārāpeyya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào bảo làm tấm trải nằm có trộn lẫn tơ tằm thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N12: Suddhakāḷakasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu suddhakāḷakānaṃ eḷakalomānaṃ santhataṃ kārāpeyya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào bảo làm tấm trải nằm bằng lông cừu thuần màu đen thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N13: Dvebhāgasikkhāpadaṃ

Navaṃ pana bhikkhunā santhataṃ kārayamānena dve bhāgā suddhakāḷakānaṃ eḷakalomānaṃ ādātabbā, tatiyaṃ odātānaṃ, catutthaṃ gocariyānaṃ. Anādā ce bhikkhu dve bhāge suddhakāḷakānaṃ eḷakalomānaṃ, tatiyaṃ odātānaṃ, catutthaṃ gocariyānaṃ, navaṃ santhataṃ kārāpeyya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Trong khi bảo làm tấm trải nằm mới, vị tỳ khưu nên lấy hai phần lông cừu thuần màu đen, phần thứ ba màu trắng, phần thứ tư màu nâu đỏ. Nếu vị tỳ khưu không lấy hai phần lông cừu thuần màu đen, phần thứ ba màu trắng, phần thứ tư màu nâu đỏ rồi bảo làm tấm trải nằm mới thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N14: Chabbassasikkhāpadaṃ

Navaṃ pana bhikkhunā santhataṃ kārāpetvā chabbassāni dhāretabbaṃ, orena ce channaṃ vassānaṃ taṃ santhataṃ vissajjetvā vā avissajjetvā vā aññaṃ navaṃ santhataṃ kārāpeyya aññatra bhikkhusammutiyā, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Sau khi bảo làm tấm trải nằm mới, vị tỳ khưu nên sửdụng sáu năm. Nếu chưa đủ sáu năm mà cho đi hoặc không cho đi tấm trải nằm ấy rồi bảo làm tấm trải nằm mới khác thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya, ngoại trừ có sự đồng ý của các tỳ khưu.

N15: Nisīdanasanthatasikkhāpadaṃ

Nisīdanasanthataṃ pana bhikkhunā kārayamānena purāṇasanthatassa sāmantā sugatavidatthi ādātabbā dubbaṇṇakaraṇāya. Anādā ce bhikkhu purāṇasanthatassa sāmantā sugatavidatthiṃ, navaṃ nisīdanasanthataṃ kārāpeyya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Trong khi bảo thực hiện tấm lót ngồi, vị tỳ khưu nên lấy một gang tay của đức Thiện Thệ ở phần xung quanh của tấm lót cũ để hoại vẻ đẹp. Nếu vị tỳ khưu không lấy một gang tay của đức Thiện Thệ ở phần xung quanh của tấm lót cũ mà bảo làm tấm lót ngồi mới thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N16: Eḷakalomasikkhāpadaṃ

Bhikkhuno paneva addhānamaggappaṭipannassa eḷakalomāni uppajjeyyuṃ, ākaṅkhamānena bhikkhunā paṭiggahetabbāni, paṭiggahetvā tiyojanaparamaṃ sahatthā haritabbāni [hāretabbāni][20] asante hārake. Tato ce uttari(ṃ)[21] hareyya, asantepi hārake, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu trong khi đi đường xa có các lông cừu được phát sanh, vị tỳ khưu mong muốn thì nên thọ lãnh. Sau khi thọ lãnh, nên dùng tay mang tối đa ba do-tuần khi không có người mang. Nếu mang vượt quá khoảng cách ấy cho dầu không có người mang vác thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N17: Eḷakalomadhovāpanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu aññātikāya bhikkhuniyā eḷakalomāni dhovāpeyya vā rajāpeyya vā vijaṭāpeyya vā, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào bảo tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt, hoặc bảo nhuộm, hoặc bảo chải các lông cừu thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N18: Rūpiyasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu jātarūparajataṃ uggaṇheyya vā uggaṇhāpeyya vā upanikkhittaṃ vā sādiyeyya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào nhận lấy hoặc bảo nhận lấy hoặc ưng thuận vàng bạc đã được mang đến thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N19: Rūpiyasaṃvohārasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu nānappakārakaṃ rūpiyasaṃvohāraṃ samāpajjeyya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào tiến hành việc trao đổi bằng vàng bạc dưới nhiều hình thức thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N20: Kayavikkayasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu nānappakārakaṃ kayavikkayaṃ samāpajjeyya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào tiến hành việc mua bán dưới nhiều hình thức thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

Kosiyavaggo dutiyo.

Phẩm Tơ Tằm là thứ nhì.

N21: Pattasikkhāpadaṃ

Dasāhaparamaṃ atirekapatto dhāretabbo, taṃ atikkāmayato nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Bình bát phụ trội nên được cất giữ tối đa mười (10) ngày. Vượt quá hạn ấy thì (bình bát ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N22: Ūnapañcabandhanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu ūnapañcabandhanena pattena aññaṃ navaṃ pattaṃ cetāpeyya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ. Tena bhikkhunā so patto bhikkhuparisāya nissajjitabbo, yo ca tassā bhikkhuparisāya pattapariyanto, so tassa bhikkhuno padātabbo ‘‘ayaṃ te bhikkhu patto yāva bhedanāya dhāretabbo’’ti, ayaṃ tattha sāmīci.

Vị tỳ khưu nào với bình bát chưa đủ năm miếng vá mà kiếm thêm bình bát mới khác thì (bình bát mới ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya. Vị tỳ khưu ấy nên xả bỏ bình bát ấy đến tập thể các tỳ khưu. Và cái nào là bình bát cuối cùng của tập thể các tỳ khưu ấy, cái ấy nên trao đến vị tỳ khưu ấy: ‘Này tỳ khưu, đây là bình bát của ngươi, nên giữ lấy cho đến khi bể.’ Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy.

N23: Bhesajjasikkhāpadaṃ

Yāni kho pana tāni gilānānaṃ bhikkhūnaṃ paṭisāyanīyāni bhesajjāni, seyyathidaṃ – sappi navanītaṃ telaṃ madhu phāṇitaṃ, tāni paṭiggahetvā sattāhaparamaṃ sannidhikārakaṃ paribhuñjitabbāni, taṃ atikkāmayato nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Các loại dược phẩm nào được dùng cho các tỳ khưu bị bệnh như là bơ lỏng, bơ đặc, dầu ăn, mật ong, đường mía. Các thứ ấy sau khi thọ lãnh nên được thọ dụng với sự cất giữ tối đa là bảy (7) ngày. Vượt quá hạn ấy thì nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N24: Vassikasāṭikasikkhāpadaṃ

‘‘Māso seso gimhānan”ti bhikkhunā vassikasāṭikacīvaraṃ pariyesitabbaṃ, ‘‘addhamāso seso gimhānan”ti katvā nivāsetabbaṃ. Orena ce ‘‘māso seso gimhānan”ti vassikasāṭikacīvaraṃ pariyeseyya, orena‘‘ddhamāso seso gimhānan”ti katvā nivāseyya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

(Biết rằng): ‘Mùa nóng còn lại là một tháng’ vị tỳ khưu nên tìm kiếm y choàng tắm mưa. (Biết rằng): ‘Mùa nóng còn lại là nửa tháng’ vị làm xong thì nên mặc. Nếu (biết rằng): ‘Mùa nóng còn lại là hơn một tháng’ rồi tìm kiếm y choàng tắm mưa, (nếu biết rằng): ‘Mùa nóng còn lại là hơn nửa tháng’ sau khi làm xong rồi mặc vào thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N25: Cīvaraacchindanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhussa sāmaṃ cīvaraṃ datvā kupito anattamano acchindeyya vā acchindāpeyya vā, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào sau khi tự mình cho y đến vị tỳ khưu lại nổi giận, bất bình, rồi giật lại, hoặc bảo giật lại thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N26: Suttaviññattisikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu sāmaṃ suttaṃ viññāpetvā tantavāyehi cīvaraṃ vāyāpeyya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào tự mình yêu cầu chỉ sợi rồi bảo các thợ dệt dệt thành y thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N27: Mahāpesakārasikkhāpadaṃ

Bhikkhuṃ paneva uddissa aññātako gahapati vā gahapatānī vā tantavāyehi cīvaraṃ vāyāpeyya, tatra ce so bhikkhu pubbe appavārito tantavāye upasaṅkamitvā cīvare vikappaṃ āpajjeyya ‘‘idaṃ kho, āvuso, cīvaraṃ maṃ uddissa viyyati, āyatañca karotha, vitthatañca, appitañca, suvītañca, suppavāyitañca, suvilekhitañca, suvitacchitañca karotha, appeva nāma mayampi āyasmantānaṃ kiñcimattaṃ anupadajjeyyāmā’’ti. Evañca so bhikkhu vatvā kiñcimattaṃ anupadajjeyya antamaso piṇḍapātamattampi, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Trường hợp có nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến bảo các thợ dệt dệt thành y dành riêng cho vị tỳ khưu. Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến gặp các thợ dệt và đưa ra sự căn dặn về y: ‘Này đạo hữu, y này được dệt dành riêng cho tôi. Hãy làm (y ấy) dài, rộng, chắc chắn, hãy dệt cho khéo, dệt cho đều đặn, khéo cào, khéo chải. Có lẽ chúng tôi có thể biếu xén các ông vật gì đó.’ Và sau khi nói như vậy, nếu vị tỳ khưu ấy biếu xén vật gì dó dầu chỉ là đồ ăn khất thực thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N28: Accekacīvarasikkhāpadaṃ

Dasāhānāgataṃ kattikatemāsikapuṇṇamaṃ bhikkhuno paneva accekacīvaraṃ uppajjeyya, accekaṃ maññamānena bhikkhunā paṭiggahetabbaṃ, paṭiggahetvā yāva cīvarakālasamayaṃ nikkhipitabbaṃ. Tato ce uttari nikkhipeyya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Khi còn mười ngày là đến ngày rằm Kattika của ba tháng[22], trường hợp vị tỳ khưu có y đặc biệt phát sanh, vị tỳ khưu nghĩ rằng là (y) đặc biệt rồi nên thọ lãnh, sau khi thọ lãnh nên để riêng cho đến hết thời hạn về y. Nếu để riêng vượt quá hạn ấy thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N29: Sāsaṅkasikkhāpadaṃ

Upavassaṃ kho pana kattikapuṇṇamaṃ yāni kho pana tāni āraññakāni senāsanāni sāsaṅkasammatāni sappaṭibhayāni, tathārūpesu bhikkhu senāsanesu viharanto ākaṅkhamāno tiṇṇaṃ cīvarānaṃ aññataraṃ cīvaraṃ antaraghare nikkhipeyya, siyā ca tassa bhikkhuno kocideva paccayo tena cīvarena vippavāsāya, chārattaparamaṃ tena bhikkhunā tena cīvarena vippavasitabbaṃ. Tato ce uttari(ṃ)[23] vippavaseyya aññatra bhikkhusammutiyā, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

Khi mùa (an cư) mưa đã qua ngày rằm Kattika, trường hợp có những chỗ trú ngụ ở trong rừng được xác định là có sự nguy hiểm, có sự kinh hoàng, và vị tỳ khưu đang sống ở các chỗ trú ngụ có hình thức như thế, khi mong mỏi có thể để lại một y nào đó của ba y ở trong xóm nhà. Nếu vị tỳ khưu ấy có lý do nào đó đưa đến việc xa lìa y ấy, vị tỳ khưu ấy nên xa lìa y ấy tối đa là sáu đêm. Nếu xa lìa vượt quá hạn ấy, ngoại trừ có sự đồng ý của các tỳ khưu, thì (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

N30: Pariṇatasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu jānaṃ saṅghikaṃ lābhaṃ pariṇataṃ attano pariṇāmeyya, nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

30. Vị tỳ khưu nào dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội chúng vẫn thuyết phục dâng cho bản thân thì (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ấy) phạm tội pācittiya.

Pattavaggo tatiyo.

Phẩm Bình Bát là thứ ba. Uddiṭṭhā kho āyasmanto tiṃsa nissaggiyā pācittiyā dhammā. Tatthāyasmante pucchāmi, kaccittha parisuddhā, dutiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, tatiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, parisuddhetthāyasmanto, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmīti.

Bạch chư đại đức, ba mươi điều nissaggiya pācittiya đã được đọc tụng xong. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.

Nissaggiyapācittiyā Niṭṭhitā.

Dứt Các Điều Nissaggiya Pācittiya

 

SUDDHAPĀCITTIYĀ

 

Ime kho panāyasmanto dvenavuti pācittiyā Dhammā uddesaṃ āgacchanti.

Bạch chư đại đức, chín mươi hai điều pācittiya này được đưa ra đọc tụng.

Pāc.1: Musāvādasikkhāpadaṃ

1. Sampajānamusāvāde pācittiyaṃ.

Khi cố tình nói dối thì phạm tội pācittiya.

Pāc.2: Omasavādasikkhāpadaṃ

Omasavāde pācittiyaṃ.

Khi nói lời mắng nhiếc thì phạm tội pācittiya.

Pāc.3: Pesuññasikkhāpadaṃ

Bhikkhupesuññe pācittiyaṃ.

Khi (tạo ra) sự đâm thọc giữa các tỳ khưu thì phạm tội pācittiya.

Pāc.4: Padasodhammasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu anupasampannaṃ padaso dhammaṃ vāceyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào dạy người chưa tu lên bậc trên đọc Pháp theo từng câu thì phạm tội pācittiya.

Pāc.5: Paṭhamasahaseyyasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu anupasampannena uttariṃ dirattatirattaṃ[24] sahaseyyaṃ kappeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào nằm chung chỗ ngụ với người chưa tu lên bậc trên quá hai ba đêm thì phạm tội pācittiya.

Pāc.6: Dutiyasahaseyyasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu mātugāmena sahaseyyaṃ kappeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào nằm chung chỗ ngụ với người nữ thì phạm tội pācittiya.

Pāc.7: Dhammadesanāsikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu mātugāmassa uttariṃ chappañcavācāhi[25] dhammaṃ deseyya aññatra viññunā purisaviggahena, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào thuyết Pháp đến người nữ hơn năm sáu câu ngoại trừ có người nam có trí suy xét thì phạm tội pācittiya.

Pāc.8: Bhūtārocanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu anupasampannassa uttarimanussadhammaṃ āroceyya, bhūtasmiṃ pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào tuyên bố pháp thượng nhân đến người chưa tu lên bậc trên (nếu) đã thực chứng thì phạm tội pācittiya.

Pāc.9: Duṭṭhullārocanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhussa duṭṭhullaṃ āpattiṃ anupasampannassa āroceyya aññatra bhikkhusammutiyā, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào công bố tội xấu của vị tỳ khưu đến người chưa tu lên bậc trên thì phạm tội pācittiya ngoại trừ có sự đồng ý của các tỳ khưu.

Pāc.10: Pathavīkhaṇanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu pathaviṃ khaṇeyya vā khaṇāpeyya vā pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào tự đào hoặc bảo đào đất thì phạm tội pācittiya.

Musāvādavaggo paṭhamo. Phẩm Nói Dối là thứ nhất.

Pāc.11: Bhūtagāmasikkhāpadaṃ

Bhūtagāmapātabyatāya[26] pācittiyaṃ.

Khi phá hoại sự sống của thảo mộc thì phạm tội pācittiya.

Pāc.12: Aññavādakasikkhāpadaṃ

Aññavādake, vihesake pācittiyaṃ.

Khi nói tránh né, gây khó khăn thì phạm tội pācittiya.

Pāc.13: Ujjhāpanakasikkhāpadaṃ

Ujjhāpanake, khiyyanake pācittiyaṃ.

Khi phàn nàn, phê phán[27] thì phạm tội pācittiya.

Pāc.14: Paṭhamasenāsanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu saṅghikaṃ mañcaṃ vā pīṭhaṃ vā bhisiṃ vā kocchaṃ vā ajjhokāse santharitvā vā santharāpetvā vā taṃ pakkamanto neva uddhareyya, na uddharāpeyya, anāpucchaṃ[28] vā gaccheyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào sau khi tự trải ra hoặc bảo trải ra giường, hoặc ghế, hoặc nệm, hoặc gối kê thuộc về hội chúng ở ngoài trời, trong lúc rời đi không thu dọn cũng không bảo thu dọn vật ấy, hoặc ra đi không thông báo thì phạm tội pācittiya.

Pāc.15: Dutiyasenāsanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu saṅghike vihāre seyyaṃ santharitvā vā santharāpetvā vā taṃ pakkamanto neva uddhareyya, na uddharāpeyya, anāpucchaṃ vā gaccheyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào sau khi tự trải ra hoặc bảo trải ra chỗ nằm trong trú xá thuộc về hội chúng, trong lúc rời đi không thu dọn cũng không bảo thu dọn vật ấy, hoặc ra đi không thông báo thì phạm tội pācittiya.

Pāc.16: Anupakhajjasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu saṅghike vihāre jānaṃ pubbupagataṃ[29] bhikkhuṃ anupakhajja seyyaṃ kappeyya ‘‘yassa sambādho bhavissati, so pakkamissatī’’ti etadeva paccayaṃ karitvā anaññaṃ, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào ở trong trú xá thuộc về hội chúng dầu biết vẫn chen vào (chỗ) của vị tỳ khưu đã đến trước rồi nằm xuống (nghĩ rằng): ‘Người nào bực bội thì sẽ ra đi.’ Sau khi thực hiện chỉ nguyên nhân ấy không điều nào khác thì phạm tội pācittiya.

Pāc.17: Nikkaḍḍhanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhuṃ kupito anattamano saṅghikā vihārā nikkaḍḍheyya vā nikkaḍḍhāpeyya vā, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào nổi giận, bất bình rồi lôi kéo hoặc bảo lôi kéo vị tỳ khưu ra khỏi trú xá thuộc về hội chúng thì phạm tội pācittiya.

Pāc.18: Vehāsakuṭisikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu saṅghike vihāre uparivehāsakuṭiyā āhaccapādakaṃ mañcaṃ vā pīṭhaṃ vā abhinisīdeyya vā abhinipajjeyya vā, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào ngồi xuống hoặc nằm xuống ở chiếc giường hoặc ghế loại có chân tháo rời được ở căn gác lầu trong trú xá của hội chúng thì phạm tội pācittiya.

Pāc.19: Mahallakavihārasikkhāpadaṃ

Mahallakaṃ pana bhikkhunā vihāraṃ kārayamānena yāva dvārakosā aggaḷaṭṭhapanāya ālokasandhiparikammāya dvatticchadanassa pariyāyaṃ appaharite ṭhitena adhiṭṭhātabbaṃ, tato ce uttari(ṃ)[30] appaharitepi ṭhito adhiṭṭhaheyya, pācittiyaṃ.

Trong lúc cho xây dựng trú xá lớn, vị tỳ khưu nên đứng ở chỗ không trồng trọt mà quyết định cách thức về hai ba lớp tô đắp đối với việc lắp đặt chốt cửa, đối với việc trang hoàng các lỗ thông hơi, cho đến khung cửa lớn. Nếu vượt quá điều ấy, cho dầu vị đứng ở chỗ không trồng trọt mà quyết định vẫn phạm tội pācittiya.

Pāc.20: Sappāṇakasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu jānaṃ sappāṇakaṃ udakaṃ tiṇaṃ vā mattikaṃ vā siñceyya vā siñcāpeyya vā, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào trong khi biết nước có sinh vật vẫn tưới hoặc bảo tưới lên cỏ hay đất sét thì phạm tội pācittiya.

Bhūtagāmavaggo dutiyo.

Phẩm Thảo Mộc là thứ nhì.

Pāc.21: Ovādasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu asammato bhikkhuniyo ovadeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào chưa được chỉ định mà giáo giới tỳ khưu ni thì phạm tội pācittiya.

Pāc.22: Atthaṅgatasikkhāpadaṃ

Sammatopi ce bhikkhu atthaṅgate sūriye bhikkhuniyo ovadeyya, pācittiyaṃ.

Dầu đã được chỉ định, nếu vị tỳ khưu giáo giới tỳ khưu ni khi mặt trời đã lặn thì phạm tội pācittiya.

Pāc.23: Bhikkhunupassayasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhūnupassayaṃ[31] upasaṅkamitvā bhikkhuniyo ovadeyya aññatra samayā, pācittiyaṃ. Tatthāyaṃ samayo, gilānā hoti bhikkhunī, ayaṃ tattha samayo.

Vị tỳ khưu nào sau khi đi đến chỗ ngụ của tỳ khưu ni rồi giáo giới cho các tỳ khưu ni thì phạm tội pācittiya, ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp ấy là vị tỳ khưu ni bị bệnh. Đây là duyên cớ trong trường hợp ấy.

Pāc.24: Āmisasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu evaṃ vadeyya ‘‘āmisahetu [therā] bhikkhū[32] bhikkhuniyo ovadantī’’ti, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào nói như vầy: ‘Các tỳ khưu giáo giới cho các tỳ khưu ni vì nguyên nhân vật chất’ thì phạm tội pācittiya.

Pāc.25: Cīvaradānasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu aññātikāya bhikkhuniyā cīvaraṃ dadeyya aññatra pārivattakā, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào cho y đến tỳ khưu ni không phải là thân quyến thì phạm tội pācittiya ngoại trừ sự trao đổi.

Pāc.26: Cīvarasibbanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu aññātikāya bhikkhuniyā cīvaraṃ sibbeyya vā sibbāpeyya vā, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào may y hoặc bảo may y cho tỳ khưu ni không phải là thân quyến thì phạm tội pācittiya.

Pāc.27: Saṃvidhānasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhuniyā saddhiṃ saṃvidhāya ekaddhānamaggaṃ paṭipajjeyya antamaso gāmantarampi aññatra samayā, pācittiyaṃ. Tatthāyaṃ samayo, satthagamanīyo hoti maggo, sāsaṅkasammato, sappaṭibhayo, ayaṃ tattha samayo.

Vị tỳ khưu nào sau khi hẹn trước rồi đi chung đường xa với vị tỳ khưu ni ngay cả (đi) từ làng này sang làng khác thì phạm tội pācittiya, ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp ấy là: con đường cần phải đi chung với đoàn xe, được xác định là có sự nguy hiểm, có sự kinh hoàng. Đây là duyên cớ trong trường hợp ấy.

Pāc.28: Nāvābhiruhanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhuniyā saddhiṃ saṃvidhāya ekaṃ nāvaṃ abhirūheyya[33] uddhaṃgāminiṃ vā adhogāminiṃ vā aññatra tiriyaṃ taraṇāya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào sau khi hẹn trước rồi cùng với vị tỳ khưu ni lên chung một chiếc thuyền đi ngược dòng hoặc đi xuôi dòng thì phạm tội pācittiya, ngoại trừ vượt ngang qua (sông).

Pāc.29: Paripācitasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu jānaṃ bhikkhuniparipācitaṃ piṇḍapātaṃ bhuñjeyya aññatra pubbe gihīsamārambhā[34], pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào trong khi biết thức ăn được tỳ khưu ni môi giới cho vẫn thọ thực thì phạm tội pācittiya ngoại trừ có sự chuẩn bị trước bởi gia chủ.

Pāc.30: Rahonisajjasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhuniyā saddhiṃ eko ekāya raho nisajjaṃ kappeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào cùng với tỳ khưu ni một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo thì phạm tội pācittiya.

Ovādavaggo tatiyo.

Phẩm Giáo Giới là thứ ba.

Pāc.31: Āvasathapiṇḍasikkhāpadaṃ

Agilānena bhikkhunā eko āvasathapiṇḍo bhuñjitabbo. Tato ce uttari(ṃ)[35] bhuñjeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu không bị bệnh được thọ dụng vật thực ở phước xá một lần. Nếu vượt quá số ấy thì phạm tội pācittiya.

Pāc.32: Gaṇabhojanasikkhāpadaṃ

Gaṇabhojane aññatra samayā pācittiyaṃ. Tatthāyaṃ samayo, gilānasamayo, cīvaradānasamayo, cīvarakārasamayo, addhānagamanasamayo, nāvahirūhanasamayo[36], mahāsamayo, samaṇabhattasamayo, ayaṃ tattha samayo.

Trường hợp vật thực chung nhóm thì phạm tội pācittiya ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp ấy là: trường hợp bị bệnh, trong thời hạn dâng y, trong lúc may y, trường hợp đi đường xa, trường hợp lên thuyền, trường hợp đông đảo (các tỳ khưu), trường hợp bữa trai phạn của Sa-môn. Đây là duyên cớ trong trường hợp ấy.

Pāc.33: Paramparabhojanasikkhāpadaṃ

Paramparabhojane aññatra samayā pācittiyaṃ. Tatthāyaṃ samayo, gilānasamayo, cīvaradānasamayo, cīvarakārasamayo, ayaṃ tattha samayo.

Trường hợp vật thực thỉnh sau thì phạm tội pācittiya ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp ấy là: trường hợp bị bệnh, trong thời hạn dâng y, trong lúc may y. Đây là duyên cớ trong trường hợp ấy.

Pāc.34: Kāṇamātusikkhāpadaṃ

Bhikkhuṃ paneva kulaṃ upagataṃ pūvehi vā manthehi vā abhihaṭṭhuṃ pavāreyya, ākaṅkhamānena bhikkhunā dvattipattapūrā[37] paṭiggahetabbā. Tato ce uttari(m)[38] paṭiggaṇheyya, pācittiyaṃ. Dvattipattapūre[39] paṭiggahetvā tato nīharitvā bhikkhūhi saddhiṃ saṃvibhajitabbaṃ, ayaṃ tattha sāmīci.

Vị tỳ khưu khi đi đến gia đình được yêu cầu nhận lãnh các bánh ngọt hoặc các bánh lúa mạch, vị tỳ khưu đang mong mỏi thì nên thọ lãnh hai hoặc ba bình bát đầy. Nếu thọ lãnh quá số lượng ấy thì phạm tội pācittiya. Sau khi thọ lãnh hai hoặc ba bình bát đầy, khi mang về từ nơi ấy thì nên chia sẻ cùng với các tỳ khưu. Đây là sự đúng đắn trong trường hợp ấy.

Pāc.35: Paṭhamapavāraṇāsikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhuttāvī pavārito anatirittaṃ khādanīyaṃ vā bhojanīyaṃ vā khādeyya vā bhuñjeyya vā, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào thọ thực xong và đã ngăn (vật thực dâng thêm) lại nhai hoặc ăn vật thực cứng hoặc vật thực mềm không phải là thức ăn thừa thì phạm tội pācittiya.

Pāc.36: Dutiyapavāraṇāsikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhuṃ bhuttāviṃ pavāritaṃ anatirittena khādanīyena vā bhojanīyena vā abhihaṭṭhuṃ pavāreyya ‘‘handa bhikkhu khāda vā bhuñja vā’’ti jānaṃ āsādanāpekkho, bhuttasmiṃ pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào có ý muốn bươi móc lỗi lầm trong khi biết rõ vị tỳ khưu đã thọ thực xong và đã ngăn (vật thực dâng thêm) vẫn yêu cầu nhận lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm không phải là thức ăn thừa (nói rằng): ‘Này tỳ khưu, hãy nhai hoặc hãy ăn đi;’ khi vị kia đã ăn thì phạm tội pācittiya.

Pāc.37: Vikālabhojanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu vikāle khādanīyaṃ vā bhojanīyaṃ vā khādeyya vā bhuñjeyya vā, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào nhai hoặc ăn vật thực cứng hoặc vật thực mềm vào lúc sái thời thì phạm tội pācittiya.

Pāc.38: Sannidhikārakasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu sannidhikārakaṃ khādanīyaṃ vā bhojanīyaṃ vā khādeyya vā bhuñjeyya vā, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào nhai hoặc ăn vật thực cứng hoặc vật thực mềm đã được tích trữ thì phạm tội pācittiya.

Pāc.39: Paṇītabhojanasikkhāpadaṃ

Yāni kho pana tāni paṇītabhojanāni, seyyathīdaṃ[40] – sappi, navanītaṃ, telaṃ, madhu, phāṇitaṃ, maccho, maṃsaṃ, khīraṃ, dadhi. Yo pana bhikkhu evarūpāni paṇītabhojanāni agilāno attano atthāya viññāpetvā bhuñjeyya, pācittiyaṃ.

Các loại vật thực thượng hạng như là bơ lỏng, bơ đặc, dầu ăn, mật ong, đường mía, cá, thịt, sữa tươi, sữa đông, vị tỳ khưu nào không bị bệnh mà yêu cầu các loại vật thực thượng hạng như thế cho nhu cầu của bản thân rồi thọ dụng thì phạm tội pācittiya.

Pāc.40: Dantaponasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu adinnaṃ mukhadvāraṃ āhāraṃ āhareyya aññatra udakadantapoṇā[41], pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào đưa thức ăn chưa được bố thí vào miệng ngoại trừ nước và tăm xỉa răng thì phạm tội pācittiya.

Bhojanavaggo catuttho.

Phẩm Vật Thực là thứ tư.

Pāc.41: Acelakasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu acelakassa vā paribbājakassa vā paribbājikāya vā sahatthā khādanīyaṃ vā bhojanīyaṃ vā dadeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào tự tay cho vật thực cứng hoặc vật thực mềm đến đạo sĩ lõa thể, hoặc nam du sĩ ngoại đạo, hoặc nữ du sĩ ngoại đạo thì phạm tội pācittiya.

Pāc.42: Uyyojanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhuṃ [evaṃ vadeyya][42] ‘‘ehāvuso, gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisissāmā’’ti tassa dāpetvā vā adāpetvā vā uyyojeyya ‘‘gacchāvuso, na me tayā saddhiṃ kathā vā nisajjā vā phāsu hoti, ekakassa me kathā vā nisajjā vā phāsu hotī’’ti etadeva paccayaṃ karitvā anaññaṃ, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào nói với vị tỳ khưu như vầy: ‘Này đại đức, hãy đến. Chúng ta sẽ đi vào làng hoặc thị trấn để khất thực,’ sau khi bảo (thí chủ) bố thí hoặc không bảo (thí chủ) bố thí cho vị ấy rồi đuổi đi (nói rằng): ‘Này đại đức, hãy đi đi. Nói chuyện hoặc ngồi với ngươi ta không được thoải mái. Nói chuyện hoặc ngồi mỗi một mình ta còn có sự an lạc.’ Sau khi thực hiện chỉ nguyên nhân ấy không điều nào khác thì phạm tội pācittiya.

Pāc.43: Sabhojanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu sabhojane kule anupakhajja nisajjaṃ kappeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào sau khi đi vào gia đình chỉ có cặp vợ chồng rồi ngồi xuống thì phạm tội pācittiya.

Pāc.44: Rahopaṭicchannasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu mātugāmena saddhiṃ raho paṭicchanne āsane nisajjaṃ kappeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào cùng với người nữ ngồi xuống ở chỗ ngồi kín đáo, được che khuất thì phạm tội pācittiya.

Pāc.45: Rahonisajjasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu mātugāmena saddhiṃ eko ekāya raho nisajjaṃ kappeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào cùng với người nữ một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo thì phạm tội pācittiya.

Pāc.46: Cārittasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu nimantito sabhatto samāno santaṃ bhikkhuṃ anāpucchā purebhattaṃ vā pacchābhattaṃ vā kulesu cārittaṃ āpajjeyya aññatra samayā, pācittiyaṃ. Tatthāyaṃ samayo, cīvaradānasamayo, cīvarakārasamayo, ayaṃ tattha samayo.

Vị tỳ khưu nào khi đã được thỉnh mời, khi đã có bữa trai phạn, chưa có sự thông báo đến vị tỳ khưu hiện diện lại đi thăm viếng các gia đình trước bữa ăn hoặc sau bữa ăn thì phạm tội pācittiya ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp ấy là: trong thời hạn dâng y, trong lúc may y. Đây là duyên cớ trong trường hợp ấy.

Pāc.47: Mahānāmasikkhāpadaṃ

Agilānena bhikkhunā cātumāsappaccayapavāraṇā[43] sāditabbā aññatra punapavāraṇāya, aññatra niccapavāraṇāya. Tato ce uttari(ṃ)[44] sādiyeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu không bị bệnh nên chấp nhận sự thỉnh cầu về (việc dâng) vật dụng trong bốn tháng, ngoại trừ có sự thỉnh cầu tiếp tục, ngoại trừ có sự thỉnh cầu đến trọn đời. Nếu chấp nhận vượt quá hạn ấy thì phạm tội pācittiya.

Pāc.48: Uyyuttasenāsikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu uyyuttaṃ senaṃ dassanāya gaccheyya aññatra tathārūpappaccayā, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào đi để xem quân đội động binh thì phạm tội pācittiya ngoại trừ có nhân duyên như thế.

Pāc.49: Senāvāsasikkhāpadaṃ

Siyā ca tassa bhikkhuno kocideva paccayo senaṃ gamanāya, dirattatirattaṃ[45] tena bhikkhunā senāya vasitabbaṃ. Tato ce uttari(ṃ)[46] vaseyya, pācittiyaṃ.

Nếu có nhân duyên nào đó khiến vị tỳ khưu ấy đi đến nơi binh đội, vị tỳ khưu ấy nên trú ngụ trong binh đội hai ba đêm; nếu vượt hơn số ấy thì phạm tội pācittiya.

Pāc.50: Uyyodhikasikkhāpadaṃ

Dirattatirattaṃ[47] ce bhikkhu senāya vasamāno uyyodhikaṃ vā balaggaṃ vā senābyūhaṃ vā anīkadassanaṃ vā gaccheyya, pācittiyaṃ.

Nếu trong khi trú ngụ ở binh đội hai ba đêm vị tỳ khưu đi đến nơi tập trận, hoặc nơi đóng quân, hoặc nơi dàn binh, hoặc đội chủ lực thì phạm tội pācittiya.

Acelakavaggo pañcamo.

Phẩm Đạo Sĩ Lõa Thể là thứ năm.

Pāc.51: Surāpānasikkhāpadaṃ

Surāmerayapāne pācittiyaṃ.

Khi uống rượu và men say thì phạm tội pācittiya.

Pāc.52: Aṅgulipatodakasikkhāpadaṃ

Aṅgulipatodake pācittiyaṃ.

Khi thọt léc bằng ngón tay thì phạm tội pācittiya.

Pāc.53: Hasadhammasikkhāpadaṃ

Udake hassadhamme[48] pācittiyaṃ.

Khi chơi giỡn ở trong nước thì phạm tội pācittiya.

Pāc.54: Anādariyasikkhāpadaṃ

Anādariye pācittiyaṃ.

Khi có sự không tôn trọng thì phạm tội pācittiya.

Pāc.55: Bhiṃsāpanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhuṃ bhiṃsāpeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào làm vị tỳ khưu kinh sợ thì phạm tội pācittiya.

Pāc.56: Jotisikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu agilāno visibbanāpekkho[49] jotiṃ samādaheyya vā samādahāpeyya vā aññatra tathārūpappaccayā, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào không bị bệnh có ý định sưởi ấm rồi đốt lên hoặc bảo đốt lên ngọn lửa thì phạm tội pācittiya ngoại trừ có nhân duyên như thế.

Pāc.57: Nahānasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu orenaddhamāsaṃ nahāyeyya aññatra samayā, pācittiyaṃ. Tatthāyaṃ samayo ‘‘diyaḍḍho māso seso gimhāna”nti ‘‘vassānassa paṭhamo māso’’ iccete aḍḍhateyyamāsā uṇhasamayo, pariḷāhasamayo, gilānasamayo, kammasamayo, addhānagamanasamayo, vātavuṭṭhisamayo, ayaṃ tattha samayo.

Vị tỳ khưu nào tắm khi chưa đủ nửa tháng thì phạm tội pācittiya ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp ấy là: (Nghĩ rằng): ‘Một tháng rưỡi còn lại của mùa nóng’ và tháng đầu tiên của mùa mưa, như vậy thành hai tháng rưỡi là lúc trời nóng nực là lúc trời oi bức, trường hợp bị bệnh, trường hợp có công việc, trường hợp đi đường xa, trường hợp mưa gió; đây là duyên cớ trong trường hợp ấy.

Pāc.58: Dubbaṇṇakaraṇasikkhāpadaṃ

Navaṃ pana bhikkhunā cīvaralābhena tiṇṇaṃ dubbaṇṇakaraṇānaṃ aññataraṃ dubbaṇṇakaraṇaṃ ādātabbaṃ nīlaṃ vā kaddamaṃ vā kāḷasāmaṃ vā. Anādā ce bhikkhu tiṇṇaṃ dubbaṇṇakaraṇānaṃ aññataraṃ dubbaṇṇakaraṇaṃ navaṃ cīvaraṃ paribhuñjeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nhận được y mới nên áp dụng một cách hoại sắc nào đó trong ba cách hoại sắc là màu xanh, màu bùn, màu đen sẫm. Nếu vị tỳ khưu không áp dụng một cách hoại sắc nào đó trong ba cách hoại sắc mà sử dụng y mới thì phạm tội pācittiya.

Pāc.59: Vikappanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā sikkhamānāya vā sāmaṇerassa vā sāmaṇeriyā vā sāmaṃ cīvaraṃ vikappetvā apaccuddhārakaṃ[50] paribhuñjeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào sau khi đích thân chú nguyện để dùng chung y đến vị tỳ khưu hoặc đến vị tỳ khưu ni hoặc đến vị ni tu tập sự hoặc đến vị sa di hoặc đến vị sa di ni lại sử dụng khi chưa có sự xả lời nguyện thì phạm tội pācittiya.

Pāc.60: Apanidhānasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhussa pattaṃ vā cīvaraṃ vā nisīdanaṃ vā sūcigharaṃ vā kāyabandhanaṃ vā apanidheyya vā apanidhāpeyya vā antamaso hassāpekkhopi[51], pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào thu giấu hoặc bảo thu giấu bình bát hoặc y hoặc tấm lót ngồi hoặc ống đựng kim hoặc dây thắt lưng của vị tỳ khưu cho dầu chỉ muốn cười giỡn thì phạm tội pācittiya.

Surāpānavaggo chaṭṭho.

Phẩm Uống Rượu là thứ sáu.

Pāc.61: Sañciccasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu sañcicca pāṇaṃ jīvitā voropeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật thì phạm tội pācittiya.

Pāc.62: Sappāṇakasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu jānaṃ sappāṇakaṃ udakaṃ paribhuñjeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào trong khi biết nước có sinh vật vẫn sử dụng thì phạm tội pācittiya.

Pāc.63: Ukkoṭanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu jānaṃ yathādhammaṃ nihatādhikaraṇaṃ punakammāya ukkoṭeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào trong khi biết sự tranh tụng đã được giải quyết đúng theo pháp vẫn khơi lại để làm hành sự lần nữa thì phạm tội pācittiya.

Pāc.64: Duṭṭhullasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhussa jānaṃ duṭṭhullaṃ āpattiṃ paṭicchādeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào trong khi biết tội xấu xa của vị tỳ khưu vẫn che giấu thì phạm tội pācittiya.

Pāc.65: Ūnavīsativassasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu jānaṃ ūnavīsativassaṃ puggalaṃ upasampādeyya, so ca puggalo anupasampanno, te ca bhikkhū gārayhā, idaṃ tasmiṃ pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào trong khi biết người chưa đủ hai mươi tuổi vẫn cho tu lên bậc trên thì người ấy chưa được tu lên bậc trên và các vị tỳ khưu ấy bị chê trách; đây là tội pācittiya trong trường hợp ấy.

Pāc.66: Theyyasatthasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu jānaṃ theyyasatthena saddhiṃ saṃvidhāya ekaddhānamaggaṃ paṭipajjeyya antamaso gāmantarampi, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào trong khi biết vẫn hẹn trước rồi đi chung đường xa với đám người đạo tặc ngay cả từ làng này sang làng khác thì phạm tội pācittiya.

Pāc.67: Saṃvidhānasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu mātugāmena saddhiṃ saṃvidhāya ekaddhānamaggaṃ paṭipajjeyya antamaso gāmantarampi, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào hẹn trước rồi đi chung đường xa với người nữ ngay cả từ làng này sang làng khác thì phạm tội pācittiya.

Pāc.68: Ariṭṭhasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu evaṃ vadeyya ‘‘tathāhaṃ bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmi, yathā yeme antarāyikā dhammā vuttā bhagavatā, te paṭisevato nālaṃ antarāyāyā’’ti, so bhikkhu bhikkhūhi evamassa vacanīyo ‘‘mā āyasmā[52] evaṃ avaca, mā bhagavantaṃ abbhācikkhi, na hi sādhu bhagavato abbhakkhānaṃ, na hi bhagavā evaṃ vadeyya, anekapariyāyena āvuso[53] antarāyikā dhammā antarāyikā vuttā bhagavatā, alañca pana te paṭisevato antarāyāyā’’ti. Evañca [pana] so bhikkhu[54] bhikkhūhi vuccamāno tatheva paggaṇheyya, so bhikkhu bhikkhūhi yāvatatiyaṃ samanubhāsitabbo tassa paṭinissaggāya. Yāvatatiyañce[55] samanubhāsiyamāno taṃ paṭinissajjeyya, iccetaṃ kusalaṃ. No ce paṭinissajjeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào nói như vầy: ‘Theo như ta hiểu về Pháp đã được đức Thế Tôn thuyết giảng thì những pháp chướng ngại được đức Thế Tôn giảng giải không có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.’ Vị tỳ khưu ấy nên được nói bởi các tỳ khưu như vầy: ‘Đại đức chớ có nói như thế. Chớ có vu khống đức Thế Tôn bởi vì việc vu khống đức Thế Tôn là không tốt. Bởi vì đức Thế Tôn không có nói như thế. Này đại đức, đức Thế Tôn đã giảng giải bằng nhiều phương thức rằng các pháp chướng ngại có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.’ Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu mà vị tỳ khưu ấy vẫn chấp giữ y như thế, thì vị tỳ khưu ấy nên được các tỳ khưu nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ thì phạm tội pācittiya.

Pāc.69: Ukkhittasambhogasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu jānaṃ tathāvādinā bhikkhunā akaṭānudhammena taṃ diṭṭhiṃ appaṭinissaṭṭhena saddhiṃ sambhuñjeyya vā, saṃvaseyya vā, saha vā seyyaṃ kappeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào trong khi biết vị tỳ khưu là vị phát ngôn như thế, là vị không thực hành thuận pháp, và không dứt bỏ tà kiến ấy mà vẫn hưởng thụ chung, hoặc vẫn cộng trú, hoặc vẫn nằm chung chỗ ngụ thì phạm tội pācittiya.

Pāc.70: Kaṇṭakasikkhāpadaṃ

Samaṇuddesopi ce evaṃ vadeyya ‘‘tathāhaṃ bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmi, yathā yeme antarāyikā dhammā vuttā bhagavatā, te paṭisevato nālaṃ antarāyāyā’’ti, so samaṇuddeso bhikkhūhi evamassa vacanīyo ‘‘mā āvuso[56], samaṇuddesa evaṃ avaca, mā bhagavantaṃ abbhācikkhi, na hi sādhu bhagavato abbhakkhānaṃ, na hi bhagavā evaṃ vadeyya, anekapariyāyena āvuso[57], samaṇuddesa antarāyikā dhammā antarāyikā vuttā bhagavatā, alañca pana te paṭisevato antarāyāyā’’ti, evañca [pana] so samaṇuddeso[58] bhikkhūhi vuccamāno tatheva paggaṇheyya, so samaṇuddeso bhikkhūhi evamassa vacanīyo ‘‘ajjatagge te, āvuso, samaṇuddesa na ceva so bhagavā satthā apadisitabbo, yampi caññe samaṇuddesā labhanti bhikkhūhi saddhiṃ dirattatirattaṃ[59] sahaseyyaṃ, sāpi te natthi, cara pire, vinassā’’ti. Yo pana bhikkhu jānaṃ tathānāsitaṃ samaṇuddesaṃ upalāpeyya vā, upaṭṭhāpeyya vā, sambhuñjeyya vā, saha vā seyyaṃ kappeyya, pācittiyaṃ.

Nếu có vị sa di nói như vầy: ‘Theo như ta hiểu về Pháp đã được đức Thế Tôn thuyết giảng thì những pháp chướng ngại được đức Thế Tôn giảng giải không có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.’ Vị sa di ấy nên được nói bởi các tỳ khưu như sau: ‘Này ông sa di, ngươi chớ có nói như thế. Chớ có vu khống đức Thế Tôn bởi vì việc vu khống đức Thế Tôn là không tốt. Bởi vì đức Thế Tôn không có nói như thế. Này ông sa di, đức Thế Tôn đã giảng giải bằng nhiều phương thức rằng các pháp chướng ngại có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.’ Và khi được các tỳ khưu nói như vậy mà vị sa di ấy vẫn chấp giữ y như thế, vị sa di ấy nên được nói bởi các tỳ khưu như sau: ‘Này ông sa di, kể từ hôm nay không được tuyên bố đức Thế Tôn ấy là bậc Đạo sư của ngươi nữa. Ngay cả việc các sa di khác được hưởng là việc nằm chung chỗ ngụ với các tỳ khưu hai ba đêm, việc ấy không có cho ngươi nữa. Hãy đi chỗ khác, hãy biến mất đi.’ Vị tỳ khưu nào trong khi biết vị sa di là kẻ đã bị trục xuất như thế mà vẫn dụ dỗ, hoặc vẫn bảo phục vụ, hoặc vẫn hưởng thụ chung, hoặc vẫn nằm chung chỗ ngụ thì phạm tội pācittiya.

Sappāṇakavaggo sattamo.

Phẩm Có Sinh Vật là thứ bảy.

Pāc.71: Sahadhammikasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhūhi sahadhammikaṃ vuccamāno evaṃ vadeyya ‘‘na tāvāhaṃ, āvuso, etasmiṃ sikkhāpade sikkhissāmi, yāva na aññaṃ bhikkhuṃ byattaṃ vinayadharaṃ paripucchāmī’’ti, pācittiyaṃ. Sikkhamānena, bhikkhave, bhikkhunā aññātabbaṃ paripucchitabbaṃ paripañhitabbaṃ, ayaṃ tattha sāmīci.

Vị tỳ khưu nào khi được các tỳ khưu nói theo Pháp lại nói như vầy: ‘Này các đại đức, tôi sẽ không thực hành điều học này cho đến khi nào tôi còn chưa hỏi vị tỳ khưu khác kinh nghiệm rành rẽ về Luật’ thì phạm tội pācittiya.’ Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu trong lúc học tập nên hiểu rõ, nên thắc mắc, nên suy xét. Đây là sự đúng đắn trong trường hợp ấy.

Pāc.72: Vilekhanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu pātimokkhe uddissamāne evaṃ vadeyya ‘‘kiṃ panimehi khuddānukhuddakehi sikkhāpadehi uddiṭṭhehi, yāvadeva kukkuccāya vihesāya vilekhāya saṃvattantī’’ti, sikkhāpadavivaṇṇake[60] pācittiyaṃ.

Khi giới bổn Pātimokkha đang được đọc tụng, vị tỳ khưu nào nói như vầy: ‘Được việc gì với các điều học nhỏ nhặt và ít quan trọng được đọc tụng này? Chúng chỉ đem lại sự ăn năn, sự bực bội, sự bối rối thôi!’ Khi có sự chê bai điều học thì phạm tội pācittiya.

Pāc.73: Mohanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu anvaddhamāsaṃ pātimokkhe uddissamāne evaṃ vadeyya ‘‘idāneva kho ahaṃ jānāmi, ayampi kira dhammo suttāgato suttapariyāpanno anvaddhamāsaṃ uddesaṃ āgacchatī’’ti. Tañce bhikkhuṃ aññe bhikkhū jāneyyuṃ nisinnapubbaṃ iminā bhikkhunā dvattikkhattuṃ pātimokkhe uddissamāne, ko pana vādo bhiyyo, na ca tassa bhikkhuno aññāṇakena mutti atthi, yañca tattha āpattiṃ āpanno, tañca yathādhammo kāretabbo, uttari(ṃ)[61] cassa moho āropetabbo ‘‘tassa te, āvuso, alābhā, tassa te dulladdhaṃ, yaṃ tvaṃ pātimokkhe uddissamāne na sādhukaṃ aṭṭhikatvā[62] [aṭṭhiṃ katvā] manasi karosī’’ti, idaṃ tasmiṃ mohanake pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào trong lúc giới bổn Pātimokkha đang được đọc tụng vào mỗi nửa tháng lại nói như vầy: ‘Ngay giờ đây tôi mới hay biết rằng điều học này đã được truyền lại trong giới bổn, đã được đầy đủ trong giới bổn, và được đưa ra đọc tụng vào mỗi nửa tháng.’ Nếu các vị tỳ khưu khác biết rõ về vị tỳ khưu ấy rằng: ‘Vị tỳ khưu này trước đây đã có ngồi hai hoặc ba lần trong lúc giới bổn Pātimokkha đang được đọc tụng, nói nhiều hơn nữa làm gì.’ Vị tỳ khưu ấy không có được sự vô tội vì không biết. Và trong trường hợp đó, (vị ấy) đã vi phạm tội nào thì nên được hành xử theo pháp về tội ấy. Hơn nữa, sự ngu dốt nên được khẳng định đối với vị ấy rằng: ‘Này đại đức, ngươi đây không có sự lợi ích, ngươi đây đã nhận lãnh điều xấu là việc trong lúc giới bổn Pātimokkha đang được đọc tụng ngươi lại không khéo chăm chú và tác ý.’ Đây là tội pācittiya trong sự ngu dốt ấy.

Pāc.74: Pahārasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhussa kupito anattamano pahāraṃ dadeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào nổi giận, bất bình rồi tung cú đánh vào vị tỳ khưu thì phạm tội pācittiya.

Pāc.75: Talasattikasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhussa kupito anattamano talasattikaṃ uggireyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào nổi giận, bất bình rồi giá tay dọa đánh vị tỳ khưu thì phạm tội pācittiya.

Pāc.76: Amūlakasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhuṃ amūlakena saṅghādisesena anuddhaṃseyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào bôi nhọ vị tỳ khưu về tội saṅghādisesa không có nguyên cớ thì phạm tội pācittiya.

Pāc.77: Sañciccasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhussa sañcicca kukkuccaṃ upadaheyya ‘‘itissa muhuttampi aphāsu bhavissatī’’ti etadeva paccayaṃ karitvā anaññaṃ, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào cố ý gợi lên nỗi nghi hoặc ở nơi vị tỳ khưu (nghĩ rằng): ‘Như thế sẽ làm cho vị này không được thoải mái dầu chỉ trong chốc lát,’ sau khi thực hiện chỉ nguyên nhân ấy không điều nào khác thì phạm tội pācittiya.

Pāc.78: Upassutisikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu bhikkhūnaṃ bhaṇḍanajātānaṃ kalahajātānaṃ vivādāpannānaṃ upassutiṃ[63] tiṭṭheyya ‘‘yaṃ ime bhaṇissanti, taṃ sossāmī’’ti etadeva paccayaṃ karitvā anaññaṃ, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào đứng nghe lén các tỳ khưu đã nảy sanh sự xung đột, đã nảy sanh sự cãi cọ, đã tiến đến sự tranh luận (nghĩ rằng): ‘Những người này nói điều gì, ta sẽ nghe lời ấy,’ sau khi thực hiện chỉ nguyên nhân ấy không điều nào khác thì phạm tội pācittiya.

Pāc.79: Kammappaṭibāhanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu dhammikānaṃ kammānaṃ chandaṃ datvā pacchā khīyanadhammaṃ āpajjeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào sau khi trao ra sự tùy thuận cho những hành sự đúng pháp sau đó lại tiến hành việc phê phán thì phạm tội pācittiya.

Pāc.80: Chandaṃadatvāgamanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu saṅghe vinicchayakathāya vattamānāya chandaṃ adatvā uṭṭhāyāsanā pakkameyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào, trong khi lời quyết định đang được tuyên bố ở hội chúng, không trao ra sự tùy thuận rồi từ chỗ ngồi đứng dậy và bỏ đi thì phạm tội pācittiya.

Pāc.81: Dubbalasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu samaggena saṅghena cīvaraṃ datvā pacchā khīyanadhammaṃ āpajjeyya ‘‘yathāsanthutaṃ bhikkhū saṅghikaṃ lābhaṃ pariṇāmentī’’ti, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào cùng với hội chúng hợp nhất đã cho y sau đó lại tiến hành việc phê phán rằng: ‘Các tỳ khưu trao phần lợi lộc thuộc về hội chúng thuận theo sự quen biết’ thì phạm tội pācittiya.

Pāc.82: Pariṇāmanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu jānaṃ saṅghikaṃ lābhaṃ pariṇataṃ puggalassa pariṇāmeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào trong khi biết lợi lộc đã được khẳng định là dành riêng cho hội chúng vẫn thuyết phục dâng cho cá nhân thì phạm tội pācittiya.

Sahadhammikavaggo aṭṭhamo.

Phẩm (Nói) Theo Pháp là thứ tám.

Pāc.83: Antepurasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu rañño khattiyassa muddhābhisittassa[64] anikkhantarājake aniggataratanake[65] pubbe appaṭisaṃvidito indakhīlaṃ atikkāmeyya, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào khi chưa được báo tin trước mà vượt qua ngưỡng cửa (phòng ngủ) của đức vua dòng Sát-đế-lỵ đã được đội lên vương miện trong lúc đức vua chưa đi khỏi trong lúc vật báu (hoàng hậu) chưa lui ra thì phạm tội pācittiya.

Pāc.84: Ratanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu ratanaṃ vā ratanasammataṃ vā aññatra ajjhārāmā vā ajjhāvasathā vā uggaṇheyya vā uggaṇhāpeyya vā, pācittiyaṃ. Ratanaṃ vā pana bhikkhunā ratanasammataṃ vā ajjhārāme vā ajjhāvasathe vā uggahetvā vā uggahāpetvā[66] vā nikkhipitabbaṃ ‘‘yassa bhavissati, so harissatī’’ti, ayaṃ tattha sāmīci.

Vị tỳ khưu nào nhặt lấy hoặc bảo nhặt lấy vật quý giá hoặc vật được xem là quý giá thì phạm tội pācittiya ngoại trừ trong khuôn viên tu viện hoặc trong khuôn viên chỗ ngụ. Vị tỳ khưu sau khi nhặt lấy hoặc bảo nhặt lấy vật quý giá hoặc vật được xem là quý giá ở trong khuôn viên tu viện hoặc ở trong khuôn viên chỗ ngụ nên để riêng ra (nghĩ rằng): ‘Là của ai, người ấy sẽ đem đi.’ Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy.

Pāc.85: Vikālagāmappavesanasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu santaṃ bhikkhuṃ anāpucchā vikāle gāmaṃ paviseyya aññatra tathārūpā accāyikā karaṇīyā, pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào đi vào làng lúc sái thời không thông báo vị tỳ khưu hiện diện thì phạm tội pācittiya ngoại trừ trường hợp có việc cần làm khẩn cấp như thế.

Pāc.86: Sūcigharasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu aṭṭhimayaṃ vā dantamayaṃ vā visāṇamayaṃ vā sūcigharaṃ kārāpeyya, bhedanakaṃ pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào bảo làm ống đựng kim bằng xương, hoặc bằng ngà, hoặc bằng sừng thì (ống đựng kim ấy) nên được đập vỡ và phạm tội pācittiya.

Pāc.87: Mañcapīṭhasikkhāpadaṃ

Navaṃ pana bhikkhunā mañcaṃ vā pīṭhaṃ vā kārayamānena aṭṭhaṅgulapādakaṃ kāretabbaṃ sugataṅgulena aññatra heṭṭhimāya aṭaniyā. Taṃ atikkāmayato chedanakaṃ pācittiyaṃ.

Trong lúc cho thực hiện giường hoặc ghế mới, vị tỳ khưu nên bảo làm chân cao tám ngón tay theo ngón tay của đức Thiện Thệ ngoại trừ phần khung giường ở bên dưới. Nếu vượt quá mức ấy thì nên cắt bớt và phạm tội pācittiya.

Pāc.88: Tūlonaddhasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu mañcaṃ vā pīṭhaṃ vā tūlonaddhaṃ kārāpeyya, uddālanakaṃ pācittiyaṃ.

Vị tỳ khưu nào bảo thực hiện giường ghế độn bông gòn thì (bông gòn) nên được móc ra và phạm tội pācittiya.

Pāc.89: Nisīdanasikkhāpadaṃ

Nisīdanaṃ pana bhikkhunā kārayamānena pamāṇikaṃ kāretabbaṃ, tatridaṃ pamāṇaṃ, dīghaso dve vidatthiyo sugatavidatthiyā, tiriyaṃ diyaḍḍhaṃ, dasā vidatthi. Taṃ atikkāmayato chedanakaṃ pācittiyaṃ.

Trong lúc cho thực hiện tấm lót ngồi, vị tỳ khưu nên bảo làm theo kích thước. Ở đây, kích thước này là chiều dài hai gang tay, chiều rộng một gang rưỡi, đường viền một gang theo gang tay của đức Thiện Thệ. Nếu vượt quá mức ấy thì (tấm lót ngồi) nên được cắt bớt và phạm tội pācittiya.

Pāc.90: Kaṇḍuppaṭicchādisikkhāpadaṃ

Kaṇḍuppaṭicchādiṃ pana bhikkhunā kārayamānena pamāṇikā kāretabbā, tatridaṃ pamāṇaṃ, dīghaso catasso vidatthiyo sugatavidatthiyā, tiriyaṃ dve vidatthiyo. Taṃ atikkāmayato chedanakaṃ pācittiyaṃ.

Trong lúc cho thực hiện y đắp ghẻ, vị tỳ khưu nên bảo làm theo kích thước. Ở đây, kích thước này là chiều dài bốn gang tay, chiều rộng hai gang theo gang tay của đức Thiện Thệ. Nếu vượt quá mức ấy thì (y đắp ghẻ) nên được cắt bớt và phạm tội pācittiya.

Pāc.91: Vassikasāṭikasikkhāpadaṃ

Vassikasāṭikaṃ pana bhikkhunā kārayamānena pamāṇikā kāretabbā[67], tatridaṃ pamāṇaṃ, dīghaso cha vidatthiyo[68] sugatavidatthiyā, tiriyaṃ aḍḍhateyyā. Taṃ atikkāmayato chedanakaṃ pācittiyaṃ.

Trong lúc cho thực hiện vải choàng tắm mưa, vị tỳ khưu nên bảo làm theo kích thước. Ở đây, kích thước này là chiều dài sáu gang tay, chiều rộng hai gang rưỡi theo gang tay của đức Thiện Thệ. Nếu vượt quá mức ấy thì (vải choàng tắm mưa) nên được cắt bớt và phạm tội pācittiya.

Pāc.92: Nandasikkhāpadaṃ

Yo pana bhikkhu sugatacīvarappamāṇaṃ[69] cīvaraṃ kārāpeyya, atirekaṃ vā, chedanakaṃ pācittiyaṃ. Tatridaṃ sugatassa sugatacīvarappamāṇaṃ, dīghaso nava vidatthiyo sugatavidatthiyā, tiriyaṃ cha vidatthiyo[70], idaṃ sugatassa sugatacīvarappamāṇanti.

92. Vị tỳ khưu nào cho thực hiện y có kích thước y của đức Thiện Thệ hoặc rộng hơn thì (y ấy) nên được cắt bớt và phạm tội pācittiya. Trong trường hợp này, kích thước y của đức Thiện Thệ dành cho đức Thiện Thệ là chiều dài chín gang tay, chiều rộng sáu gang theo gang tay của đức Thiện Thệ. Đây là kích thước y của đức Thiện Thệ dành cho đức Thiện Thệ.

Ratanavaggo navamo.

Phẩm Đức Vua là thứ chín. Uddiṭṭhā kho āyasmanto dvenavuti pācittiyā dhammā. Tatthāyasmante pucchāmi, kaccittha parisuddhā, dutiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, tatiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, parisuddhetthāyasmanto, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmīti.

Bạch chư đại đức, chín mươi hai điều pācittiya đã được đọc tụng xong. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.

Pācittiyā Niṭṭhitā.

Dứt Các Điều Pācittiyā

 

PĀṬIDESANĪYĀ

 

Ime kho panāyasmanto cattāro pāṭidesanīyā Dhammā uddesaṃ āgacchanti.

Bạch chư đại đức, bốn điều pāṭidesanīya này được đưa ra đọc tụng.

Pāṭi.1: Paṭhamapāṭidesanīyasikkhāpadaṃ

1. Yo pana bhikkhu aññātikāya bhikkhuniyā antaragharaṃ paviṭṭhāya hatthato khādanīyaṃ vā bhojanīyaṃ vā sahatthā paṭiggahetvā khādeyya vā bhuñjeyya vā, paṭidesetabbaṃ tena bhikkhunā ‘‘gārayhaṃ, āvuso, dhammaṃ āpajjiṃ asappāyaṃ pāṭidesanīyaṃ, taṃ paṭidesemī’’ti.

Vị tỳ khưu nào tự tay nhận lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã đi vào xóm nhà, rồi nhai hoặc ăn thì vị tỳ khưu ấy nên thú nhận rằng: ‘Bạch chư đại đức, tôi đã vi phạm tội đáng chê trách, không có lợi ích, cần phải thú nhận; tôi xin thú nhận tội ấy.’

Pāṭi.2: Dutiyapāṭidesanīyasikkhāpadaṃ

Bhikkhū paneva kulesu nimantitā bhuñjanti, tatra ce sā bhikkhunī vosāsamānarūpā ṭhitā hoti ‘‘idha sūpaṃ detha, idha odanaṃ dethā’’ti. Tehi bhikkhūhi sā bhikkhunī apasādetabbā ‘‘apasakka tāva bhagini, yāva bhikkhū bhuñjantī’’ti. Ekassapi ce bhikkhuno nappaṭibhāseyya[71] taṃ bhikkhuniṃ apasādetuṃ ‘‘apasakka tāva bhagini, yāva bhikkhū bhuñjantī’’ti, paṭidesetabbaṃ tehi bhikkhūhi ‘‘gārayhaṃ, āvuso, dhammaṃ āpajjimhā asappāyaṃ pāṭidesanīyaṃ, taṃ paṭidesemā’’ti.

Trường hợp các tỳ khưu được thỉnh mời thọ thực ở các gia đình. Nếu tại nơi ấy có vị tỳ khưu ni đứng hướng dẫn sự phục vụ (nói rằng): ‘Hãy dâng xúp ở đây, hãy dâng cơm ở chỗ này.’ Vị tỳ khưu ni ấy nên bị từ chối bởi các tỳ khưu ấy (nói rằng): ‘Này sư tỷ, hãy lui ra cho đến khi nào các tỳ khưu thọ thực xong.’ Nếu không một vị tỳ khưu nào lên tiếng để từ chối tỳ khưu ni ấy (nói rằng): ‘Này sư tỷ, hãy lui ra cho đến khi nào các tỳ khưu thọ thực xong’ thì các tỳ khưu ấy nên thú nhận rằng: ‘Bạch chư đại đức, chúng tôi đã vi phạm tội đáng chê trách, không có lợi ích, cần phải thú nhận; chúng tôi xin thú nhận tội ấy.’

Pāṭi.3: Tatiyapāṭidesanīyasikkhāpadaṃ

Yāni kho pana tāni sekhasammatāni [72] kulāni, yo pana bhikkhu tathārūpesu sekhasammatesu[73]kulesu pubbe animantito agilāno khādanīyaṃ vā, bhojanīyaṃ vā sahatthā paṭiggahetvā khādeyya vā, bhuñjeyya vā, paṭidesetabbaṃ tena bhikkhunā ‘‘gārayhaṃ, āvuso, dhammaṃ āpajjiṃ asappāyaṃ pāṭidesanīyaṃ, taṃ paṭidesemī’’ti.

Trường hợp các gia đình đã được công nhận là bậc hữu học, vị tỳ khưu nào không được thỉnh mời trước, không bị bệnh, tự tay nhận lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm ở các gia đình đã được công nhận là bậc hữu học theo hình thức như thế, rồi nhai hoặc ăn thì vị tỳ khưu ấy nên thú nhận rằng: ‘Bạch chư đại đức, tôi đã vi phạm tội đáng chê trách, không có lợi ích, cần phải thú nhận; tôi xin thú nhận tội ấy.’

Pāṭi.4: Catutthapāṭidesanīyasikkhāpadaṃ

Yāni kho pana tāni āraññakāni senāsanāni sāsaṅkasammatāni sappaṭibhayāni, yo pana bhikkhu tathārūpesu senāsanesu [viharanto] pubbe[74] appaṭisaṃviditaṃ khādanīyaṃ vā, bhojanīyaṃ vā ajjhārāme sahatthā paṭiggahetvā agilāno khādeyya vā, bhuñjeyya vā, paṭidesetabbaṃ tena bhikkhunā ‘‘gārayhaṃ, āvuso, dhammaṃ āpajjiṃ asappāyaṃ pāṭidesanīyaṃ, taṃ paṭidesemī’’ti.

4. Trường hợp những chỗ trú ngụ ở trong rừng được xác định là có sự nguy hiểm, có sự kinh hoàng, vị tỳ khưu nào trong khi đang sống ở những chỗ trú ngụ có hình thức như thế, sau khi tự tay nhận lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm chưa được báo tin trước ở trong khuôn viên tu viện, không bị bệnh rồi nhai hoặc ăn thì vị tỳ khưu ấy nên thú nhận rằng: ‘Bạch chư đại đức, tôi đã vi phạm tội đáng chê trách, không có lợi ích, cần phải thú nhận; tôi xin thú nhận tội ấy.’

Uddiṭṭhā kho āyasmanto cattāro pāṭidesanīyā dhammā. Tatthāyasmante pucchāmi, kaccittha parisuddhā, dutiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, tatiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, parisuddhetthāyasmanto, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmīti.

Bạch chư đại đức, bốn điều pāṭidesanīya đã được đọc tụng xong. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.

Pāṭidesanīyā Niṭṭhitā.

Dứt Các Điều Pāṭidesanīya

 

SEKHIYĀ

 

Ime kho panāyasmanto sekhiyā dhammā uddesaṃ āgacchanti.

Bạch chư đại đức, các pháp sekhiyā79 này được đưa ra đọc tụng.

Sekh.1-2: Parimaṇḍalasikkhāpadaṃ

1. Parimaṇḍalaṃ nivāsessāmīti sikkhā karaṇīyā.

được học tập, nên được rèn luyện.

‘Ta sẽ quấn y (nội) tròn đều’ là việc học tập nên được thực hành.

Parimaṇḍalaṃ pārupissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ trùm y (vai trái) tròn đều’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.3-4: Suppaṭicchannasikkhāpadaṃ

Supaṭicchanno[75] antaraghare gamissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Mặc y che kín đáo, ta sẽ đi ở nơi xóm nhà’ là việc học tập nên được thực hành.

Supaṭicchanno[76] antaraghare nisīdissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Mặc y che kín đáo, ta sẽ ngồi ở nơi xóm nhà’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.5-6: Susaṃvutasikkhāpadaṃ

Susaṃvuto antaraghare gamissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Khéo thu thúc, ta sẽ đi ở nơi xóm nhà’ là việc học tập nên được thực hành.

Susaṃvuto antaraghare nisīdissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Khéo thu thúc, ta sẽ ngồi ở nơi xóm nhà’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.7-8: Okkhittacakkhusikkhāpadaṃ

Okkhittacakkhu antaraghare gamissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ đi ở nơi xóm nhà với mắt nhìn xuống’ là việc học tập nên được thực hành.

Okkhittacakkhu antaraghare nisīdissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ ngồi ở nơi xóm nhà với mắt nhìn xuống’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.9-10: Ukkhittakasikkhāpadaṃ

Na ukkhittakāya antaraghare gamissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên’ là việc học tập nên được thực hành.

Na ukkhittakāya antaraghare nisīdissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên’ là việc học tập nên được thực hành.

Parimaṇḍalavaggo paṭhamo. Phẩm Tròn Đều là thứ nhất.

Sekh.11-12: Ujjagghikasikkhāpadaṃ

Na ujjagghikāya antaraghare gamissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với tiếng cười vang’ là việc học tập nên được thực hành.

Na ujjagghikāya antaraghare nisīdissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với tiếng cười vang’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.13-14: Uccasaddasikkhāpadaṃ

Appasaddo antaraghare gamissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ đi ở nơi xóm nhà với giọng nói nhỏ nhẹ’ là việc học tập nên được thực hành.

Appasaddo antaraghare nisīdissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ ngồi ở nơi xóm nhà với giọng nói nhỏ nhẹ’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.15-16: Kāyappacālakasikkhāpadaṃ

Na kāyappacālakaṃ antaraghare gamissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân’ là việc học tập nên được thực hành.

Na kāyappacālakaṃ antaraghare nisīdissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.17-18: Bāhuppacālakasikkhāpadaṃ

Na bāhuppacālakaṃ antaraghare gamissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa cánh tay’ là việc học tập nên được thực hành.

Na bāhuppacālakaṃ antaraghare nisīdissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa cánh tay’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.19-20: Sīsappacālakasikkhāpadaṃ

Na sīsappacālakaṃ antaraghare gamissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với sự lắc lư đầu’ là việc học tập nên được thực hành.

Na sīsappacālakaṃ antaraghare nisīdissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với sự lắc lư đầu’ là việc học tập nên được thực hành.

Ujjagghikavaggo dutiyo.

Phẩm Cười Vang là thứ nhì.

Sekh.21-22: Khambhakatasikkhāpadaṃ

Na khambhakato antaraghare gamissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không chống nạnh đi ở nơi xóm nhà ’ là việc học tập nên được thực hành.

Na khambhakato antaraghare nisīdissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không chống nạnh ngồi ở nơi xóm nhà’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.23-24: Oguṇṭhitasikkhāpadaṃ

Na oguṇṭhito antaraghare gamissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không trùm đầu lại đi ở nơi xóm nhà’ là việc học tập nên được thực hành.

Na oguṇṭhito antaraghare nisīdissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không trùm đầu lại ngồi ở nơi xóm nhà’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.25: Ukkuṭikasikkhāpadaṃ

Na ukkuṭikāya antaraghare gamissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với sự nhón gót’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.26: Pallatthikasikkhāpadaṃ

Na pallatthikāya antaraghare nisīdissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với sự ôm đầu gối’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.27: Sakkaccapaṭiggahaṇasikkhāpadaṃ

Sakkaccaṃ piṇḍapātaṃ paṭiggahessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ thọ lãnh đồ khất thực một cách nghiêm trang’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.28: Pattasaññīpaṭiggahaṇasikkhāpadaṃ

Pattasaññī piṇḍapātaṃ paṭiggahessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Chú tâm ở bình bát, ta sẽ thọ lãnh đồ khất thực’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.29: Samasūpakapaṭiggahaṇasikkhāpadaṃ

Samasūpakaṃ piṇḍapātaṃ paṭiggahessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ thọ lãnh đồ khất thực với lượng xúp tương xứng’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.30: Samatittikasikkhāpadaṃ

Samatittikaṃ piṇḍapātaṃ paṭiggahessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ thọ lãnh đồ khất thực vừa ngang miệng (bình bát)’ là việc học tập nên được thực hành.

Khambhakatavaggo tatiyo.

Phẩm Chống Nạnh là thứ ba.

Sekh.31: Sakkaccabhuñjanasikkhāpadaṃ

Sakkaccaṃ piṇḍapātaṃ bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ thọ dụng đồ khất thực một cách nghiêm trang’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.32: Pattasaññībhuñjanasikkhāpadaṃ

Pattasaññī piṇḍapātaṃ bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Chú tâm ở bình bát, ta sẽ thọ dụng đồ khất thực’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.33: Sapadānasikkhāpadaṃ

Sapadānaṃ piṇḍapātaṃ bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ thọ dụng đồ khất thực theo tuần tự’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.34: Samasūpakasikkhāpadaṃ

Samasūpakaṃ piṇḍapātaṃ bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ thọ dụng đồ khất thực với lượng xúp tương xứng’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.35: Nathūpakatasikkhāpadaṃ

Na thūpakato[77] omadditvā piṇḍapātaṃ bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không vun lên thành đống rồi thọ dụng đồ khất thực’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.36: Odanappaṭicchādanasikkhāpadaṃ

Na sūpaṃ vā byañjanaṃ vā odanena paṭicchādessāmi bhiyyokamyataṃ upādāyāti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không dùng cơm che lấp xúp hoặc thức ăn với ý muốn được nhiều hơn’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.37: Sūpodanaviññattisikkhāpadaṃ

Na sūpaṃ vā odanaṃ vā agilāno attano atthāya viññāpetvā bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Khi không bị bệnh, ta sẽ không yêu cầu xúp và cơm vì nhu cầu của bản thân rồi thọ thực’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.38: Ujjhānasaññīsikkhāpadaṃ

Na ujjhānasaññī paresaṃ pattaṃ olokessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không nhìn vào bình bát của các vị khác với ý định tìm lỗi’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.39: Kabaḷasikkhāpadaṃ

Nātimahantaṃ kabaḷaṃ karissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không làm vắt cơm quá lớn’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.40: Ālopasikkhāpadaṃ

Parimaṇḍalaṃ ālopaṃ karissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ làm nắm cơm tròn đều’ là việc học tập nên được thực hành.

Sakkaccavaggo catuttho.

Phẩm Nghiêm Trang là thứ tư.

Sekh.41: Anāhaṭasikkhāpadaṃ

Na anāhaṭe kabaḷe mukhadvāraṃ vivarissāmīti sikkhā karaṇīyā.

41.‘Ta sẽ không há miệng ra khi vắt cơm chưa được đưa đến’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.42: Bhuñjamānasikkhāpadaṃ

Na bhuñjamāno sabbaṃ hatthaṃ[78] mukhe pakkhipissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không đưa trọn bàn tay vào miệng trong lúc thọ thực’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.43: Sakabaḷasikkhāpadaṃ

Na sakabaḷena mukhena byāharissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không nói khi miệng có vắt cơm’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.44: Piṇḍukkhepakasikkhāpadaṃ

Na piṇḍukkhepakaṃ bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thọ thực theo lối đưa thức ăn (vào miệng) một cách liên tục’[79] là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.45: Kabaḷāvacchedakasikkhāpadaṃ

Na kabaḷāvacchedakaṃ bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thọ thực theo lối cắn vắt cơm từng chút một’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.46: Avagaṇḍakārakasikkhāpadaṃ

Na avagaṇḍakārakaṃ bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thọ thực theo lối làm phồng má’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.47: Hatthaniddhunakasikkhāpadaṃ

Na hatthaniddhunakaṃ bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thọ thực có sự vung rảy bàn tay’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.48: Sitthāvakārakasikkhāpadaṃ

Na sitthāvakārakaṃ bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thọ thực có sự làm rơi đổ cơm’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.49: Jivhānicchārakasikkhāpadaṃ

Na jivhānicchārakaṃ bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thọ thực có sự le lưỡi’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.50: Capucapukārakasikkhāpadaṃ

Na capucapukārakaṃ bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thọ thực có làm tiếng chép chép’ là việc học tập nên được thực hành.

Kabaḷavaggo pañcamo.

Phẩm Vắt Cơm là thứ năm.

Sekh.51: Surusurukārakasikkhāpadaṃ

Na surusurukārakaṃ bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thọ thực có làm tiếng sột sột’[80] là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.52: Hatthanillehakasikkhāpadaṃ

Na hatthanillehakaṃ bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thọ thực có sự liếm tay’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.53: Pattanillehakasikkhāpadaṃ

Na pattanillehakaṃ bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thọ thực có sự nạo vét bình bát’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.54: Oṭṭhanillehakasikkhāpadaṃ

Na oṭṭhanillehakaṃ bhuñjissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thọ thực có sự liếm môi’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.55: Sāmisasikkhāpadaṃ

Na sāmisena hatthena pānīyathālakaṃ paṭiggahessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thọ lãnh tô nước uống bằng bàn tay có dính thức ăn’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.56: Sasitthakasikkhāpadaṃ

Na sasitthakaṃ pattadhovanaṃ antaraghare chaḍḍessāmīti[81] sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không đổ bỏ nước rửa bình bát có lẫn cơm ở nơi xóm nhà’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.57: Chattapāṇisikkhāpadaṃ

Na chattapāṇissa agilānassa dhammaṃ desessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có dù ở bàn tay’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.58: Daṇḍapāṇisikkhāpadaṃ

Na daṇḍapāṇissa agilānassa dhammaṃ desessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có gậy ở bàn tay’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.59: Satthapāṇisikkhāpadaṃ

Na satthapāṇissa agilānassa dhammaṃ desessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có dao ở bàn tay’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.60: Āvudhapāṇisikkhāpadaṃ

Na āvudhapāṇissa[82] agilānassa dhammaṃ desessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có vũ khí ở bàn tay’ là việc học tập nên được thực hành.

Surusuruvaggo chaṭṭho.

Phẩm Tiếng Sột Sột là thứ sáu.

Sekh.61: Pādukasikkhāpadaṃ

Na pādukārūḷhassa [83] agilānassa dhammaṃ desessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có mang giày’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.62: Upāhanasikkhāpadaṃ

Na upāhanārūḷhassa[84] agilānassa dhammaṃ desessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có mang dép’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.63: Yānasikkhāpadaṃ

Na yānagatassa agilānassa dhammaṃ desessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh ở trên xe’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.64: Sayanasikkhāpadaṃ

Na sayanagatassa agilānassa dhammaṃ desessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh đang nằm’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.65: Pallatthikasikkhāpadaṃ

Na pallatthikāya nisinnassa agilānassa dhammaṃ desessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh ngồi ôm đầu gối’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.66: Veṭhitasikkhāpadaṃ

Na veṭhitasīsassa agilānassa dhammaṃ desessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh đội khăn ở đầu’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.67: Oguṇṭhitasikkhāpadaṃ

Na oguṇṭhitasīsassa agilānassa dhammaṃ desessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có đầu được trùm lại’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.68: Chamāsikkhāpadaṃ

Na chamāyaṃ nisīditvā āsane nisinnassa agilānassa dhammaṃ desessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không ngồi ở nền đất rồi thuyết Pháp đến người không bị bệnh ngồi trên chỗ ngồi’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.69: Nīcāsanasikkhāpadaṃ

Na nīce āsane nisīditvā ucce āsane nisinnassa agilānassa dhammaṃ desessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không ngồi ở chỗ ngồi thấp rồi thuyết Pháp đến người không bị bệnh ngồi trên chỗ ngồi cao’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.70: Ṭhitasikkhāpadaṃ

Na ṭhito nisinnassa agilānassa dhammaṃ desessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Ta sẽ không đứng thuyết Pháp đến người không bị bệnh ngồi’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.71: Pacchatogamanasikkhāpadaṃ

Na pacchato gacchanto purato gacchantassa agilānassa dhammaṃ desessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Khi đang đi phía sau, ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh đang đi phía trước’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.72: Uppathenagamanasikkhāpadaṃ

Na uppathena gacchanto pathena gacchantassa agilānassa dhammaṃ desessāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Khi đang đi bên đường, ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh đang đi giữa đường’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.73: Ṭhitouccārasikkhāpadaṃ

Na ṭhito agilāno uccāraṃ vā passāvaṃ vā karissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Khi không bị bệnh, ta sẽ không đứng đại tiện hoặc tiểu tiện’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.74: Hariteuccārasikkhāpadaṃ

Na harite agilāno uccāraṃ vā passāvaṃ vā kheḷaṃ vā karissāmīti sikkhā karaṇīyā.

‘Khi không bị bệnh, ta sẽ không đại tiện hoặc tiểu tiện hoặc khạc nhổ trên cỏ cây xanh’ là việc học tập nên được thực hành.

Sekh.75: Udakeuccārasikkhāpadaṃ

Na udake agilāno uccāraṃ vā passāvaṃ vā kheḷaṃ vā karissāmīti sikkhā karaṇīyā.

75. Khi không bị bệnh, ta sẽ không đại tiện hoặc tiểu tiện hoặc khạc nhổ vào trong nước’ là việc học tập nên được thực hành.

Pādukavaggo sattamo.

Phẩm Giày Dép là thứ bảy.

Uddiṭṭhā kho āyasmanto sekhiyā dhammā.

Tatthāyasmante pucchāmi, kaccittha parisuddhā, dutiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, tatiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, parisuddhetthāyasmanto, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmīti.

Bạch chư đại đức, các pháp sekhiyā đã được đọc tụng xong. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.

Sekhiyā Niṭṭhitā.

Dứt Các Điều Sekhiyā

 

ADHIKARAṆASAMATHĀ

 

Ime kho panāyasmanto satta adhikaraṇasamathā Dhammā uddesaṃ āgacchanti.

Bạch chư đại đức, bảy pháp dàn xếp tranh tụng này được đưa ra đọc tụng.

Uppannupannānaṃ adhikaraṇānaṃ samathāya vūpasamāya:

Sammukhāvinayo dātabbo,

Sativinayo dātabbo,

Amūḷhavinayo dātabbo,

Paṭiññāya kāretabbaṃ,

Yebhuyyasikā,6. Tassapāpiyyasikā[85],

7. Tiṇavatthārako ’ti.

Nhằm đưa đến sự dàn xếp, nhằm đưa đến sự giải quyết các sự tranh tụng đã sanh khởi hoặc chưa sanh khởi, 1. Nên áp dụng cách hành xử Luật với sự hiện diện,

Nên áp dụng cách hành xử Luật bằng sự ghi nhớ,

Nên áp dụng cách hành xử Luật khi không điên cuồng,

Nên phán xử theo sự thừa nhận,

Thuận theo số đông,

Theo tội của vị ấy,

Cách dùng cỏ che lấp.

Uddiṭṭhā kho āyasmanto satta adhikaraṇasamathā dhammā.

Tatthāyasmante, pucchāmi kaccittha parisuddhā, dutiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, tatiyampi pucchāmi, kaccittha parisuddhā, parisuddhetthāyasmanto, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmīti.

Bạch chư đại đức, bảy pháp dàn xếp tranh tụng đã được đọc tụng xong.

Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy. Adhikaraṇasamathā Niṭṭhitā. Dứt Các Pháp Dàn Xếp Tranh Tụng.

---

Uddiṭṭhaṃ kho āyasmanto nidānaṃ,

Uddiṭṭhā cattāro pārājikā dhammā,

Uddiṭṭhā terasa saṅghādisesā dhammā,

Uddiṭṭhā dve aniyatā dhammā,

Uddiṭṭhā tiṃsa nissaggiyā pācittiyā dhammā,

Uddiṭṭhā dvenavuti pācittiyā dhammā,

Uddiṭṭhā cattāro pāṭidesanīyā dhammā,

Uddiṭṭhā sekhiyā dhammā,

Uddiṭṭhā satta adhikaraṇasamathā dhammā,

ettakaṃ tassa bhagavato suttāgataṃ suttapariyāpannaṃ anvaddhamāsaṃ uddesaṃ āgacchati, tattha sabbeheva samaggehi sammodamānehi avivadamānehi sikkhitabbanti.

Bạch chư đại đức, phần mở đầu đã được đọc tụng,

Bốn điều pārājika đã được đọc tụng,

Mười ba điều saṅghādisesa đã được đọc tụng,

Hai điều aniyata đã được đọc tụng,

Ba mươi điều nissaggiya pācittiya đã được đọc tụng,

Chín mươi hai điều pācittiya đã được đọc tụng,

Bốn điều pāṭidesanīya đã được đọc tụng,

Các pháp sekhiyā đã được đọc tụng,

Bảy pháp dàn xếp tranh tụng đã được đọc tụng.

Bấy nhiêu của đức Thế Tôn ấy đã được truyền lại trong giới bổn, đã được đầy đủ trong giới bổn, được đưa ra đọc tụng vào mỗi nửa tháng. Chính tất cả (chư đại đức) nên học tập các điều học ấy với sự hợp nhất, thân thiện, không cãi cọ.

Vitthāruddeso pañcamo. Phần Đọc Tụng Chi Tiết Là Thứ Năm

Bhikkhupātimokkhaṃ Niṭṭhitaṃ.

Dứt Giới Bổn Pātimokkha Của Tỳ Khưu

---

Sādhu! Sādhu!! Sādhu!!!

Lành thay! Lành thay!! Lành thay!!!

---

 

PHỤ LỤC: PĀTIMOKKHA GĀTHĀ

 

CÁC BÀI KỆ TÓM LƯỢC PĀTIMOKKHA

Trích Vinayapiṭake Parivārapāli

[Pāḷi Roman: Chaṭṭha Saṅgāyana Tipiṭaka 4.0 (Software version 4.0.0.15). Vipassanā Research Institute. Phần Việt Ngữ: PV1]

04 Điều Pārājika

Methunādinnādānañca, manussaviggahuttari; Pārājikāni cattāri, chejjavatthū asaṃsayāti.

Bốn điều pārājika là: việc đôi lứa, và vật chưa được cho, việc đoạt (mạng sống) của con người, và pháp thượng nhân, sự việc nên được chia chẽ, không còn nghi ngờ.

13 Điều Saṅghādisesa

Vissaṭṭhi kāyasaṃsaggaṃ, duṭṭhullaṃ attakāmañca; Sañcarittaṃ kuṭī ceva, vihāro ca amūlakaṃ.

Việc xuất ra (tinh dịch), sự xúc chạm thân thể, lời thô tục, nhục dục cho bản thân, việc mai mối, và luôn cả cốc liêu, trú xá, và không có nguyên cớ.

Kiñcidesañca bhedo ca, tasseva [tatheva (ka.)] anuvattakā;

Dubbacaṃ kuladūsañca, saṅghādisesā terasāti.

Và điều nhỏ nhặt nào đó, và sự chia rẽ, những kẻ xu hướng theo chính vị ấy, vị khó khuyên bảo, và việc làm hư hỏng các gia đình, là mười ba điều saṅghādisesa.

02 Aniyata

Alaṅkammaniyañceva, tatheva ca na heva kho; Aniyatā supaññattā, buddhaseṭṭhena tādināti.

Thuận tiện cho việc hành động, đúng y như vậy luôn cả không như vậy, các điều aniyata đã khéo được quy định bởi đức Phật, là vị đứng đầu như thế ấy.

30 Điều Nissaggiya Pācittiya

Dasekarattimāso ca, dhovanañca paṭiggaho;

Aññātaṃ tañca [aññātakañca (ka.)] uddissa, ubhinnaṃ dūtakena ca.

Mười ngày, một đêm, và một tháng, việc giặt (ycũ), và việc thọ lãnh (y), không phải là thân quyến, đã được dành riêng, của cả hai điều, và bởi người sứ giả.

Kosiyā suddhadvebhāgā, chabbassāni nisīdanaṃ; Dve ca lomāni uggaṇhe, ubho nānappakārakā.

Tơ tằm, thuần (màu đen), hai phần, sáu năm,tấm lót ngồi, hai điều về lông cừu, về việc nhận lấy, cả hai dưới nhiều hình thức.

Dve ca pattāni bhesajjaṃ, vassikā dānapañcamaṃ; Sāmaṃ vāyāpanacceko, sāsaṅkaṃ saṅghikena cāti.

Hai điều về bình bát, dược phẩm, thuộc mùamưa, việc lấy lại (y) là thứ năm, tự mình, việc bảo dệt, (y) đặc biệt, sự nguy hiểm, và thuộc về hội chúng.

92 Điều Pācittiya

Musā omasapesuññaṃ, padaseyyā ca itthiyā;

Aññatra viññunā bhūtā [desanārocanā ceva (sī. syā.)], duṭṭhullāpatti khaṇanā.

Nói dối, sự mắng nhiếc, nói đâm thọc, theo từngcâu, hai điều về việc nằm, việc thuyết giảng, và luôn cả việc tuyên bố, tội xấu, và việc đào xới.

Bhūtaṃ aññāya ujjhāyi [bhūtaññavādaujjhāyi (sī.)], mañco seyyo ca vuccati;

Pubbe nikkaḍḍhanāhacca, dvāraṃ sappāṇakena ca.

Thảo mộc, nói tráo trở, vị đã phàn nàn, giườngvà việc nằm được nói đến, vị đến trước, việc lôi kéo ra, loại có chân tháo rời được, cửa lớn, và có sinh vật.

Asammatā atthaṅgate, upassayāmisena ca; Dade sibbe vidhānena, nāvā bhuñjeyya ekato.

Chưa được chỉ định, khi (mặt trời) đã lặn, chỗ trú ngụ (của tỳ khưu ni), và vì vật chất, vị cho (y), vị may (y), với sự hẹn trước, (chung) thuyền, (nếu) thọ thực, (ngồi) chung.

Piṇḍaṃ gaṇaṃ paraṃ pūvaṃ, pavārito pavāritaṃ; Vikālaṃ sannidhi khīraṃ, dantaponena te dasa.

Vật thực (ở phước xá), (vật thực) chung nhóm,(thọ thực) nơi khác, bánh ngọt, vị đã ngăn (vật thực), đối với vị đã ngăn (vật thực), lúc sái thời, sự tích trữ, sữa tươi, với tăm xỉa răng, các điều ấy là mười.

Acelakaṃ uyyokhajja [acelakānupakhajja (ka.)],

paṭicchannaṃ rahena ca;

Nimantito paccayehi, senāvasanuyyodhikaṃ.

Nữ đạo sĩ lõa thể, việc đuổi đi, sau khi đi vào,được che khuất, và với nơi kín đáo, vị đã được thỉnh mời, với các vật dụng, (xem) đội quân, việc trú ngụ (nơi binh đội), nơi tập trận.

Surā aṅguli hāso ca, anādariyañca bhiṃsanaṃ; Joti nahāna dubbaṇṇaṃ, sāmaṃ apanidhena ca.

Rượu, ngón tay, việc chơi giỡn (ở trong nước),sự không tôn trọng, và sự làm cho kinh sợ, ngọn lửa, việc tắm, việc hoại sắc, đích thân (chú nguyện), và do việc thu giấu.

Sañciccudakakammā ca, duṭṭhullaṃ ūnavīsati;

Theyyaitthiavadesaṃ [ariṭṭhakaṃ (vibhaṅge)], saṃvāse nāsitena ca.

Cố ý (giết hại), nước (có sinh vật), và (khơi lại) các hành sự, (che giấu) tội xấu, chưa đủ hai mươi tuổi, (đám người) đạo tặc, người nữ, trong khi chỉ ra, về việc ngụ chung, và với vị (sa di) đã bị trục xuất.

Sahadhammikavilekhā, moho pahārenuggire; Amūlakañca sañcicca, sossāmi khiyyapakkame.

Saṅghena cīvaraṃ datvā, pariṇāmeyya puggale;

Theo Pháp, việc gây ra bối rối, sự giả vờ ngudốt, với cú đánh, về sự giá tay (dọa đánh), và không có nguyên cớ, cố ý, tôi sẽ lắng nghe, về việc phê phán, vị bỏ đi, sau khi cùng hội chúng cho đi, vị thuyết phục dâng cá nhân.

Raññañca ratanaṃ santaṃ, sūci mañco ca tūlikā; Nisīdanaṃ kaṇḍucchādi, vassikā sugatena cāti.

Và của đức vua, vật quý giá, vị hiện diện, kimmay, và (chân) giường, (độn) bông gòn, vật lót ngồi, và (y đắp) ghẻ, (choàng tắm) thuộc mùa mưa, và với (y) đức Thiện Thệ.

Tesaṃ Vaggānaṃ Uddānaṃ:

Musā bhūtā ca ovādo, bhojanācelakena ca;

Surā sappāṇakā dhammo, rājavaggena te navāti

Tóm Lược Các Phẩm Này:

Nói dối, thảo mộc, và giáo giới, vật thực, và đạo sĩ lõa thể, (uống) rượu, có sinh vật, (theo) Pháp, với phẩm về đức vua, các phẩm ấy là chín.

04 Điều Pāṭidesanīya

Aññātikāya vosāsaṃ, sekkhaāraññakena ca; Pāṭidesanīyā cattāro, sambuddhena pakāsitāti.

Không phải là thân quyến, vị đang chỉ bảo bày thức ăn, và bậc Thánh Hữu học, với vị ngụ ở rừng, bốn điều pāṭidesanīya đã được giảng giải bởi đấng Toàn Giác.

75 Điều Sekhiya

Parimaṇḍalaṃ paṭicchannaṃ, susaṃvutokkhittacakkhu;

Ukkhittojjagghikā saddo, tayo ceva pacālanā.

(Quấn) tròn đều, che kín, và khéo thu thúc, mắtnhìn xuống, được vén lên, tiếng cười vang, giọng nói (nhỏ nhẹ), và luôn cả ba việc đung đưa.

Khambhaṃ oguṇṭhito cevukkuṭipallatthikāya ca;

Sakkaccaṃ pattasaññī ca, samasūpaṃ samatittikaṃ [samatitthikaṃ (ka.)].

Và luôn cả việc chống nạnh, trùm đầu, nhóngót, và sự ôm đầu gối.

Một cách nghiêm trang, và chú tâm ở bình bát, lượng xúp tương xứng, vừa ngang miệng bình bát.

Sakkaccaṃ pattasaññī ca, sapadānaṃ samasūpakaṃ; Thūpakato paṭicchannaṃ, viññattujjhānasaññinā.

Một cách nghiêm trang, chú tâm ở bình bát,theo tuần tự, lượng xúp tương xứng, vun lên thành đống, được che lấp, sự yêu cầu, ý định tìm lỗi.

Na mahantaṃ maṇḍalaṃ dvāraṃ, sabbaṃ hatthaṃ na byāhare;

Ukkhepo chedanā gaṇḍo, dhunaṃ sitthāvakārakaṃ.

(Nắm cơm) không lớn, tròn đều, cửa miệng,trọn bàn tay, không nói, liên tục đưa cơm, việc cắn (từng chút), làm phồng má, rảy tay, việc làm rơi đổ cơm.

Jivhānicchārakañceva, capucapu surusuru;

Hattho patto ca oṭṭho ca, sāmisaṃ sitthakena ca.

Và luôn cả việc le lưỡi, tiếng chép chép, tiếngsột sột, (liếm) tay, bình bát, và (liếm) môi, (tay) có dính thức ăn, và (nước) có cơm.

Chattapāṇissa saddhammaṃ, na desenti tathāgatā; Evameva daṇḍapāṇissa, satthaāvudhapāṇinaṃ.

Các đức Như Lai không thuyết giảng ChánhPháp đến người có dù ở bàn tay, cũng thế tay cầm gậy, tay cầm dao, và vũ khí.

Pādukā upāhanā ceva, yānaseyyāgatassa ca; Pallatthikā nisinnassa, veṭhitoguṇṭhitassa ca.

Và luôn cả người (mang) dép, và giày, ngồi xe,và đang nằm, người ngồi ôm đầu gối, và người đội khăn, trùm đầu.

Chamā nīcāsane ṭhāne, pacchato uppathena ca; Ṭhitakena na kātabbaṃ, harite udakamhi cāti.

Ở nền đất, chỗ ngồi thấp, đứng, (đi) phía sau,và bên lề đường. Vị đứng không nên làm ở trên cỏ và trong nước.

Tesaṃ Vaggānaṃ Uddānaṃ:

Parimaṇḍalaujjagghi, khambhaṃ piṇḍaṃ tatheva ca; Kabaḷā surusuru ca, pādukena ca sattamāti.

Tóm Lược Các Phẩm Này:

Tròn đều, cười lớn tiếng, việc chống nạnh, và đồ khất thực là tương tợ như thế ấy, các vắt cơm, luôn cả tiếng sột sột, và với giày dép là thứ bảy.

---

Sādhu! Sādhu!! Sādhu!!!

Lành thay! Lành thay!! Lành thay!!!

 

 

Nguồn Pāḷi Roman: chủ yếu Dvemātika (Myanmar), và Buddha Jayati Ṭipitaka Series (Sri Lanka) [phần Pāḷi trong các bản dịch Tạng Luật (Pāḷi-Việt) của Đại Đức Indacanda]. Khi có điểm khác nhau, sự lựa chọn được dựa trên việc đối chiếu thêm với một số nguồn tài liệu khác.

Dịch Việt: dựa trên các bản dịch Tạng Luật (Pāḷi-Việt) của Đại Đức Indacanda.

Thành kính tri ân Đại Đức Indacanda đã cho phép sử dụng các bản dịch Pāḷi-Việt của Ngài; cảm ơn Vipassana Research Institute, đã cho phép sử dụng phần Pāḷi Roman.

Ở bản cập nhật 1.5 này, các dòng phần Pāḷi được chừa rộng để người đang học tụng thuộc lòng có thể ghi chú thêm nghĩa từng từ Pāḷi, hoặc từ nguyên, ngắt âm, hay phiên âm chỗ cần thiết giúp cho việc ghi nhớ.

Tài liệu này có thể được sử dụng, chia sẻ, tải về[86], và in ra sử dụng miễn phí (như là một món quà Pháp), NHƯNG TUYỆT ĐỐI KHÔNG ĐƯỢC DÙNG ĐỂ BÁN!

Document version: 1.5

Cập nhật: 22.02.2017

Pyin Oo Lwin, Mandalay, Myanmar

 

Buddhasāsanaṃ Ciraṃ Tiṭṭhatu!