TAM TẠNG PĀLI - VIỆT tập 31

THERAGĀTHĀPĀḶI - TRƯỞNG LÃO KỆ

Người Dịch: Tỳ khưu Indacanda

LỜI GIỚI THIỆU

***

Theragāthāpāḷi là tập thứ tám thuộc Suttantanikāya - Tạng Kinh, Khuddakanikāya - Tiểu Bộ. Nội dung gồm có các kệ ngôn đã được các vị tỳ khưu trưởng lão thốt lên. Được biết Theragāthāpāḷi đã được sưu tập vào thời kỳ kết tập lần thứ nhất (ThagA. i, 2). Chúng tôi đề nghị tựa đề tiếng Việt cho tập Kinh này là Trưởng Lão Kệ.

Chú giải của tập Kinh Theragāthāpāḷi - Trưởng Lão Kệ có tên là Paramatthadīpanī tập V, ngoài ra còn có tên gọi khác là Theragāthā-Aṭṭhakathā và Theragāthāvaṇṇanā. Chú Giải Sư là Ngài Dhammapāla sống ở thế kỷ thứ 5 theo Tây Lịch và là người đã kế tục công việc của Chú Giải Sư Buddhaghosa. Ngài Dhammapāla đã thực hiện các bộ Chú Giải cho các tập Kinh thuộc Tiểu Bộ là: ItivuttakaTheragāthā, Therīgāthā, Udāna, Vimānavatthu, Petavatthu, Cariyāpiṭaka, và Nettippakaraṇa. Thêm vào đó, Ngài còn là tác giả của các tài liệu Phụ Chú Giải có tên như sau: ParamatthamañjūsāDīghanikāyaṭīkāMajjhimanikāyaṭīkāSamyuttanikāyaṭīkāJatakaṭṭhakathāṭīkāBuddhavaṃsaṭṭhakathā-ṭīkā, và Nettippakaraṇaṭīkā (Somapala Jayawardhana, Handbook of Pali Literature, trang 48). Ngài Dhammapāla đã thực hiện Chú Giải này trong lúc ngụ tại tu viện Badaratitthavihāra (ThagA. iii, 210). Chú Giải ghi lại sơ lược tiểu sử của từng vị trưởng lão và còn chỉ ra phần trích dẫn liên quan đến vị ấy, nếu có, từ bộ Kinh Apadāna - Thánh Nhân Ký Sự. Tiếp theo đó là lời giải thích ý nghĩa của một số từ đã được chọn lọc.

Tập Kinh Theragāthāpāḷi - Trưởng Lão Kệ được phân chia thành nipāta, được dịch là Nhóm. Tên gọi của Nhóm được căn cứ vào số lượng kệ ngôn: Nhóm Một có 1 kệ ngôn, Nhóm Hai có 2 kệ ngôn, và cứ thế cho đến Nhóm Mười Bốn có 14 kệ ngôn, rồi Nhóm Mười Sáu có 16 kệ ngôn (không có nhóm 15 kệ ngôn), ở các Nhóm còn lại số lượng kệ ngôn chỉ có tính cách gộp chung: Nhóm Hai Mươi có số lượng kệ ngôn từ 21 đến 29 câu, tương tợ như vậy đối với các Nhóm Ba Mươi, Nhóm Bốn Mươi, Nhóm Năm Mươi, Nhóm Sáu Mươi, và Nhóm Lớn có 72 kệ ngôn; tổng cộng là 21 nhóm. Số lượng các kệ ngôn ở văn bản Pali-Sinhala được ghi nhận là 1291, và tổng số các vị trưởng lão là 264 vị.

Về nội dung, ngoài các kệ ngôn do đích thân các vị tỳ khưu đã nói lên, tập Kinh Theragāthāpāḷi - Trưởng Lão Kệ còn có một số kệ ngôn được xác định là lời của đức Phật, lời của Ma Vương (Māra), lời của Thiên chủ Sakka, lời của một số Thiên nhân, lời của vị Bà-la-môn, lời của người cha, lời của người mẹ, lời của vị nam cư sĩ, v.v... Có một số trường hợp vị trưởng lão chỉ lập lại lời của người khác, nhưng những lời đó được xem như là lời nói của vị ấy. Ngoài ra còn có một số kệ ngôn của các vị Trưởng Lão đã tham gia cuộc kết tập thêm vào để giải thích hoặc kết luận sự việc.

Điểm đáng được lưu ý ở đây là một số vị trưởng lão có tên khác nhau đã nói lên những kệ ngôn giống nhau: Ví dụ như câu kệ của vị  Lomasakaṅgiya (27) giống câu kệ của vị Mātaṅgaputta (233); câu kệ của vị Gabbharatīriya (31) giống câu kệ của vị Yasoja (244); câu kệ của vị Tissa (39) và câu kệ của vị Vaḍḍhamāna (40) giống hai câu kệ của vị Mahāmoggallāna (1173, 1174); câu kệ của vị Vacchapāla (71) giống câu kệ của vị Visākhapañcālaputta (210); câu kệ của vị Piṇḍolabhāradvāja (124) tương tợ câu kệ của vị Mahākaccāyana (495) và giống câu kệ của vị Mahākassapa (1058); câu kệ của vị Paccaya (224) giống câu kệ của vị Mudita (314); hai câu kệ của vị Nāgasamāla (269, 270) giống hai câu kệ của các vị Bhagu (273, 274), Rājadatta (318, 319), Sappadāsa (409, 410), và Sundarasamudda (464, 465); ba câu kệ của vị Bakkula (225-227) giống ba câu kệ của vị Hārita (261-263); hai câu kệ của vị Vakkali (350, 351) giống hai câu kệ của vị (435, 436); các câu kệ của vị Raṭṭhapāla (769-775) tương đương với các câu kệ của vị Ānanda (1019-1025) và giống các câu kệ của vị Mahāmoggallāna (1162-1168), v.v...

Ngược lại, cũng có trường hợp hai hay ba vị trưởng lão có cùng một tên, hoặc chỉ là một vị, đã có những kệ ngôn khác nhau được xếp vào các nhóm khác nhau: Ví dụ như trưởng lão Khadiravaniyarevata ở Nhóm Một (kệ ngôn 42) và ở Nhóm Mười Bốn (các kệ ngôn 645-658), trưởng lão Kimbila ở Nhóm Một (118) và ở Nhóm Hai (155-156), trưởng lão Māluṅkyaputta ở Nhóm Sáu (399-404) và ở Nhóm Hai Mươi (794-817), trưởng lão Pārāsariya ở Nhóm Một (116) và hai lần ở Nhóm Hai Mươi (726-746 và 920-948), trưởng lão Puṇṇamāsa ở Nhóm Một (10) và ở Nhóm Hai (171-172), trưởng lão Vanavaccha hai lần ở Nhóm Một (13 và 113), trưởng lão Adhimutta ở Nhóm Một (114) và ở Nhóm Hai Mươi (705-725). Nếu các trường hợp đó không phải là hai hay ba vị trưởng lão có trùng tên mà chỉ là một vị, phải chăng tổng số các vị trưởng lão đã được liệt kê chỉ còn 257 vị, thay vì 264.

Thêm nữa, có một số kệ ngôn cũng đã được ghi lại ở các văn bản khác của Tam Tạng: Ví dụ như các câu kệ 640-644 của trưởng lão Soṇa Koḷivisa cũng được ghi lại ở Mahāvagga của Tạng Luật; các câu kệ 886-870 của trưởng lão Aṅgulimāla cũng được ghi lại ở Majjhimanikāya bài Kinh 86, Aṅgulimālasuttaṃ; các câu kệ 776-788 trưởng lão Raṭṭhapāla cũng được ghi lại ở bài Kinh 82, Raṭṭhapālasuttaṃ; hoặc có một số kệ ngôn cũng được tìm thấy ở các bản Kinh khác như Dhammapadapāḷi - Pháp CúSuttanipātapāḷi - Kinh Tập, v.v...  

Về hình thức, tập Kinh Theragāthāpāḷi - Trưởng Lão Kệ được viết theo thể kệ thơ (gāthā), mỗi kệ ngôn gồm có bốn pāda được trình bày thành hai dòng. Đa số các kệ ngôn của tập Kinh này làm theo thể thông dụng thường gặp gồm có tám âm cho mỗi pāda, tuy nhiên các thể khác phức tạp hơn cũng được tìm thấy. Trong đa số trường hợp, hai dòng kệ ngôn gồm bốn pāda là được hoàn chỉnh về ý nghĩa, nhưng cũng có một vài trường hợp ý nghĩa được nối từ kệ ngôn này sang kệ ngôn khác; trong trường hợp như vậy, chúng tôi sử dụng dấu ba chấm (...) ở cuối kệ ngôn trước và ở đầu kệ ngôn sau để báo hiệu sự tiếp nối.

Văn bản Pāḷi Roman trình bày ở đây đã được phiên âm lại từ văn bản Pāḷi - Sinhala, ấn bản Buddha Jayanti Tripitaka Series của nước quốc giáo Sri Lanka. Nhân đây, chúng tôi cũng xin thành tâm tán dương công đức của Ven. Mettāvihārī đã hoan hỷ cho phép chúng tôi sử dụng văn bản đã được phiên âm sẵn đang phổ biến trên mạng internet. Điểm đóng góp của chúng tôi trong việc thực hiện văn bản Pāḷi Roman này là những điểm khác biệt về văn tự ở Tam Tạng của các nước Thái Lan, Miến Điện, và Anh Quốc được ghi ở phần cước chú đã được so sánh kiểm tra lại, đồng thời đã bổ sung thêm một số điểm khác biệt đã phát hiện được trong lúc so sánh các văn bản với nhau.

Về phương diện dịch thuật và trình bày văn bản tiếng Việt, chúng tôi đã ghi nghĩa Việt của các kệ ngôn bằng văn xuôi nhằm diễn tả trọn vẹn ý nghĩa của văn bản gốc. Có một số từ, do việc không tìm ra được nghĩa Việt, như trường hợp tên các loại thảo mộc nên đã được giữ nguyên từ Pāli. Về văn phong của lời dịch, chúng tôi chủ trương ghi lại lời tiếng Việt sát theo văn bản gốc và cố gắng không bỏ sót từ nào không dịch. Lời văn tiếng Việt của chúng tôi có chứa đựng những mấu chốt giúp cho những ai có ý thích nghiên cứu Pāḷi thấy ra được cấu trúc của loại ngôn ngữ này, đồng thời tạo sự thuận tiện cho công việc hiệu đính trong tương lai. Việc làm này của chúng tôi không hẳn đã được hoàn hảo, dẫu sao cũng là bước khởi đầu nhằm thúc đẩy phong trào nghiên cứu cổ ngữ Phật Học của người Việt Nam. Tuy nhiên, một số sai sót trong quá trình phiên dịch đương nhiên không thể tránh khỏi, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về trình độ yếu kém.

Nhân đây, chúng tôi cũng xin chân thành ghi nhận sự quan tâm chăm sóc trực tiếp hoặc gián tiếp đối với công tác phiên dịch của chúng tôi về phương diện vật thực bồi dưỡng và thuốc men chữa bệnh của các vị hữu ân sau: Thượng Tọa Bửu Hiền - Trụ Trì Chùa Pháp Bảo Mỹ Tho, Nghiên cứu sinh Tiến Sĩ tại Đại Học Peradeniya - Sri Lanka, Cô Phạm Thu Hương (Hồng Kông), Phật tử Hoàng Thị Lựu và gia đình (Đà Nẵng). Công việc soạn thảo này được thông suốt, không bị gián đoạn, chính là nhờ có sự hỗ trợ nhiệt tình và quý báu của quý vị. Thành tâm cầu chúc quý vị luôn giữ vững niềm tin và thành tựu được nhiều kết quả trong công việc tu tập giải thoát.

Một điều thiếu sót lớn nếu không đề cập đến sự nhiệt tình giúp đỡ của Phật tử Nguyễn Tung Thiên và Phật tử Trương Hồng Hạnh đã sắp xếp thời gian để đọc lại bản thảo một cách kỹ lưỡng và đã đóng góp nhiều ý kiến sâu sắc giúp cho chúng tôi tránh được một số điểm vụng về trong việc sử dụng từ ngữ tiếng Việt. Chúng tôi cũng xin thành tâm tùy hỷ và tán dương công đức của các thí chủ đã nhiệt tâm đóng góp tài chánh giúp cho Công Trình Ấn Tống Tam Tạng Song Ngữ Pāḷi - Việt được tồn tại và phát triển. Mong sao phước báu Pháp thí này luôn dẫn dắt quý vị vào con đường tu tập đúng theo Chánh Pháp, thành tựu Chánh Trí, chứng ngộ Niết Bàn, không còn luân hồi sanh tử nữa.

Nhân đây, cũng xin thành kính tri ân công đức của Ngài Hòa Thượng Ven. Devahandiye Paññāsekara Nāyaka Mahāthera, tu viện trưởng tu viện Sri Jayawardhanaramaya Colombo 8 - Sri Lanka, đã cung cấp trú xứ và các vật dụng cần thiết giúp cho chúng tôi có thể tập trung toàn thời gian cho công việc thực hiện tập Kinh này.

Cuối cùng, ngưỡng mong phước báu phát sanh trong công việc soạn thảo tập Kinh này được thành tựu đến thầy tổ, song thân, và tất cả chúng sanh trong tam giới. Nguyện cho hết thảy đều được an vui, sức khỏe, có trí tuệ, và tinh tấn tu tập ngõ hầu thành đạt cứu cánh giải thoát, chấm dứt khổ đau.

Kính bút, 

ngày 12 tháng 10 năm 2011

Tỳ Khưu Indacanda (Trương đình Dũng)

1. NHÓM MỘT

1.1. PHẨM THỨ NHẤT

1.   Kệ ngôn của trưởng lão Subhūti             

2.   Kệ ngôn của trưởng lão Mahākoṭṭhita      

3.   Kệ ngôn của trưởng lão Kaṅkhārevata      

4.   Kệ ngôn của trưởng lão Puṇṇa                   

5.   Kệ ngôn của trưởng lão Dabba                   

6.   Kệ ngôn của trưởng lão Sītavaniya            

7.   Kệ ngôn của trưởng lão Bhalliya                

8.   Kệ ngôn của trưởng lão Vīra                       

9.   Kệ ngôn của trưởng lão Piḷindavaccha      

10. Kệ ngôn của trưởng lão Puṇṇamāsa          

      Tóm Lược Phẩm Này

1.2. DUTIYAVAGGO - PHẨM THỨ NHÌ

11. Kệ ngôn của trưởng lão Cūḷavaccha           

12. Kệ ngôn của trưởng lão Mahāvaccha        

13. Kệ ngôn của trưởng lão Vanavaccha         

14. Kệ ngôn của trưởng lão Sa-di Vanavaccha

15. Kệ ngôn của trưởng lão Kuṇḍadhāna        

16. Kệ ngôn của trưởng lão Bellaṭṭhisīsa        

17. Kệ ngôn của trưởng lão Dāsaka                  

18. Kệ ngôn của trưởng lão Sigālapitu             

19. Kệ ngôn của trưởng lão Kuṇḍala                

20. Kệ ngôn của trưởng lão Ajita  

      Tóm Lược Phẩm Này

1.3. PHẨM THỨ BA    

21. Kệ ngôn của trưởng lão Nigrodha              

22. Kệ ngôn của trưởng lão Cittaka                  

23. Kệ ngôn của trưởng lão Gosāla                   

24. Kệ ngôn của trưởng lão Sugandha              

25. Kệ ngôn của trưởng lão Nandiya                

26. Kệ ngôn của trưởng lão Ubhaya                  

27. Kệ ngôn của trưởng lão Lomasakaṅgiya   

28. Kệ ngôn của trưởng lão Jambugāmika          

29. Kệ ngôn của trưởng lão Hārita                   

30. Kệ ngôn của trưởng lão Uttiya

      Tóm Lược Phẩm Này

1.4. PHẨM THỨ TƯ 

31. Kệ ngôn của trưởng lão Gabbharatīriya        

32. Kệ ngôn của trưởng lão Suppiya                 

33. Kệ ngôn của trưởng lão Sopāka                  

34. Kệ ngôn của trưởng lão Posiya                   

35. Kệ ngôn của trưởng lão Sāmaññakāni       

36. Kệ ngôn của trưởng lão Kumāputta           

37. Kệ ngôn của trưởng lão đồng hành với vị Kumāputta           

38. Kệ ngôn của trưởng lão Gavampati    

39. Kệ ngôn của trưởng lão Tissa                      

40. Kệ ngôn của trưởng lão Vaḍḍhamāna

      Tóm Lược Phẩm Này

1.5. PHẨM THỨ NĂM 

41. Kệ ngôn của trưởng lão Sirivaḍḍha           

42. Kệ ngôn của trưởng lão Khadiravaniyarevata  

43. Kệ ngôn của trưởng lão Sumaṅgala           

44. Kệ ngôn của trưởng lão Sānu                      

45. Kệ ngôn của trưởng lão Ramaṇīyavihārī  

46. Kệ ngôn của trưởng lão Samiddhi              

47. Kệ ngôn của trưởng lão Ujjaya                   

48. Kệ ngôn của trưởng lão Sañjaya         

49. Kệ ngôn của trưởng lão Rāmaṇeyyaka      

50. Kệ ngôn của trưởng lão Vimala                  

      Tóm Lược Phẩm Này

1.6. PHẨM THỨ SÁU 

51. Kệ ngôn của trưởng lão Godhika               

52. Kệ ngôn của trưởng lão Subāhu                 

53. Kệ ngôn của trưởng lão Valliya                  

54. Kệ ngôn của trưởng lão Uttiya                   

55. Kệ ngôn của trưởng lão Añjanavaniya       

56. Kệ ngôn của trưởng lão Kuṭivihārī            

57. Kệ ngôn của trưởng lão Kuṭivihārī thứ nhì

58. Kệ ngôn của trưởng lão Ramaṇīyakuṭika

59. Kệ ngôn của trưởng lão Kosalavihārī        

60. Kệ ngôn của trưởng lão Sīvali 

      Tóm Lược Phẩm Này

1.7. PHẨM THỨ BẢY

61. Kệ ngôn của trưởng lão Vappa                   

62. Kệ ngôn của trưởng lão Vajjiputta            

63. Kệ ngôn của trưởng lão Pakkha                 

64. Kệ ngôn của trưởng lão Vimalakoṇḍañña

65. Kệ ngôn của trưởng lão Ukkhepakaṭavaccha

66. Kệ ngôn của trưởng lão Meghiya               

67. Kệ ngôn của trưởng lão Ekadhammasavanīya                            

68. Kệ ngôn của trưởng lão Ekudāniya    

69. Kệ ngôn của trưởng lão Channa                 

70. Kệ ngôn của trưởng lão Puṇṇa                   

      Tóm Lược Phẩm Này

1.8. PHẨM THỨ TÁM       

71. Kệ ngôn của trưởng lão Vacchapāla   

72. Kệ ngôn của trưởng lão Ātuma                   

73. Kệ ngôn của trưởng lão Māṇava                 

74. Kệ ngôn của trưởng lão Suyāma                 

75. Kệ ngôn của trưởng lão Susārada              

76. Kệ ngôn của trưởng lão Piyañjaha             

77. Kệ ngôn của trưởng lão Hatthārohaputta

78. Kệ ngôn của trưởng lão Meṇḍasira            

79. Kệ ngôn của trưởng lão Rakkhita              

80. Kệ ngôn của trưởng lão Ugga  

      Tóm Lược Phẩm Này

1.9. PHẨM THỨ CHÍN

81. Kệ ngôn của trưởng lão Samitigutta          

82. Kệ ngôn của trưởng lão Kassapa         

83. Kệ ngôn của trưởng lão Sīha   

84. Kệ ngôn của trưởng lão Nīta   

85. Kệ ngôn của trưởng lão Sunāga                  

86. Kệ ngôn của trưởng lão Nāgita           

87. Kệ ngôn của trưởng lão Paviṭṭha               

88. Kệ ngôn của trưởng lão Ajjuna           

89. Kệ ngôn của trưởng lão Devasabha thứ nhất                              

90. Kệ ngôn của trưởng lão Sāmidatta     

      Tóm Lược Phẩm Này

1.10. PHẨM THỨ MƯỜI

91. Kệ ngôn của trưởng lão Paripuṇṇaka        

92. Kệ ngôn của trưởng lão Vijaya                   

93. Kệ ngôn của trưởng lão Eraka                    

94. Kệ ngôn của trưởng lão Mettajī                 

95. Kệ ngôn của trưởng lão Cakkhupāla         

96. Kệ ngôn của trưởng lão Khaṇḍasumana   

97. Kệ ngôn của trưởng lão Tissa                     

98. Kệ ngôn của trưởng lão Abhaya          

99. Kệ ngôn của trưởng lão Uttiya                   

100. Kệ ngôn của trưởng lão Devasabha           

       Tóm Lược Phẩm Này

1.11. PHẨM THỨ MƯỜI MỘT

101. Kệ ngôn của trưởng lão Belaṭṭhānika        

102. Kệ ngôn của trưởng lão Setuccha               

103. Kệ ngôn của trưởng lão Bandhura             

104. Kệ ngôn của trưởng lão Khitaka                 

105. Kệ ngôn của trưởng lão Malitavambha     

106. Kệ ngôn của trưởng lão Suhemanta           

107. Kệ ngôn của trưởng lão Dhammasava       

108. Kệ ngôn của trưởng lão Dhammasavapitu

109. Kệ ngôn của trưởng lão Saṅgharakkhita   

110. Kệ ngôn của trưởng lão Usabha                 

      Tóm Lược Phẩm Này

1.12. PHẨM THỨ MƯỜI HAI

111. Kệ ngôn của trưởng lão Jenta                     

112. Kệ ngôn của trưởng lão Vacchagotta         

113. Kệ ngôn của trưởng lão Vanavaccha          

114. Kệ ngôn của trưởng lão Adhimutta           

115. Kệ ngôn của trưởng lão Mahānāma           

116. Kệ ngôn của trưởng lão Pārāsariya           

117. Kệ ngôn của trưởng lão Yasa                      

118. Kệ ngôn của trưởng lão Kimbila                

119. Kệ ngôn của trưởng lão Vajjiputta             

120. Kệ ngôn của trưởng lão Isidatta                 

      Tóm Lược Phẩm Này                                          

      Tóm Lược Nhóm Này

2. NHÓM HAI

2.1. PHẨM THỨ NHẤT

121. Kệ ngôn của trưởng lão Uttara                   

122. Kệ ngôn của trưởng lão Piṇḍolabhāradvāja

123. Kệ ngôn của trưởng lão Valliya                  

124. Kệ ngôn của trưởng lão Gaṅgātīriya          

125. Kệ ngôn của trưởng lão Ajina                     

126. Kệ ngôn của trưởng lão Melajina               

127. Kệ ngôn của trưởng lão Rādha                    

128. Kệ ngôn của trưởng lão Surādha                

129. Kệ ngôn của trưởng lão Gotama                 

130. Kệ ngôn của trưởng lão Vasabha                

      Tóm Lược Phẩm Này

2.2. PHẨM THỨ NHÌ    

131. Kệ ngôn của trưởng lão Mahācunda          

132. Kệ ngôn của trưởng lão Jotidāsa                

133. Kệ ngôn của trưởng lão Heraññakāni       

134. Kệ ngôn của trưởng lão Somacitta             

135. Kệ ngôn của trưởng lão Sabbamitta          

136. Kệ ngôn của trưởng lão Mahākāḷa             

137. Kệ ngôn của trưởng lão Tissa                     

138. Kệ ngôn của trưởng lão Kimbila                

139. Kệ ngôn của trưởng lão Nanda                   

140. Kệ ngôn của trưởng lão Sirimā                   

      Tóm Lược Phẩm Này

2.3. PHẨM THỨ BA

141. Kệ ngôn của trưởng lão Uttara                   

142. Kệ ngôn của trưởng lão Bhaddaji               

143. Kệ ngôn của trưởng lão Sobhita                 

144. Kệ ngôn của trưởng lão Valliya                  

145. Kệ ngôn của trưởng lão Vītasoka               

146. Kệ ngôn của trưởng lão Puṇṇamāsa          

147. Kệ ngôn của trưởng lão Nandaka               

148. Kệ ngôn của trưởng lão Bharata                

149. Kệ ngôn của trưởng lão Bhāradvāja          

150. Kệ ngôn của trưởng lão Kaṇhadinna         

      Tóm Lược Phẩm Này

2.4. PHẨM THỨ TƯ                                   

151. Kệ ngôn của trưởng lão Migasira               

152. Kệ ngôn của trưởng lão Sīvaka                   

153. Kệ ngôn của trưởng lão Upavāna               

154. Kệ ngôn của trưởng lão Isidinna                

155. Kệ ngôn của trưởng lão Sambulakaccāna

156. Kệ ngôn của trưởng lão Khitaka                 

157. Kệ ngôn của trưởng lão Selissariya            

158. Kệ ngôn của trưởng lão Nisabha                

159. Kệ ngôn của trưởng lão Usabha                  

160. Kệ ngôn của trưởng lão Kappaṭakura        

      Tóm Lược Phẩm Này

2.5. PHẨM THỨ NĂM      

161. Kệ ngôn của trưởng lão Kumārakassapa   

162. Kệ ngôn của trưởng lão Dhammapāla       

163. Kệ ngôn của trưởng lão Brahmāli              

164. Kệ ngôn của trưởng lão Mogharāja           

165. Kệ ngôn của trưởng lão Visākhapañcālaputta    

166. Kệ ngôn của trưởng lão Cūḷaka                  

167. Kệ ngôn của trưởng lão Anūpama             

168. Kệ ngôn của trưởng lão Vajjita                  

169. Kệ ngôn của trưởng lão Sandhita              

      Tóm Lược Phẩm Này                                          

      Tóm Lược Nhóm Này

3. NHÓM BA                                

170. Kệ ngôn của trưởng lão Aṅgaṇikabhāradvāja                            

171. Kệ ngôn của trưởng lão Paccaya                

172. Kệ ngôn của trưởng lão Bakkula                

173. Kệ ngôn của trưởng lão Dhaniya                

174. Kệ ngôn của trưởng lão Mātaṅgaputta     

175. Kệ ngôn của trưởng lão Khujjasobhita     

176. Kệ ngôn của trưởng lão Vāraṇa                  

177. Kệ ngôn của trưởng lão Passika                 

178. Kệ ngôn của trưởng lão Yasoja                   

179. Kệ ngôn của trưởng lão Sāṭimattiya         

180. Kệ ngôn của trưởng lão Upāli                    

181. Kệ ngôn của trưởng lão Uttarapāla           

182. Kệ ngôn của trưởng lão Abhibhūta            

184. Kệ ngôn của trưởng lão Gotama                

184. Kệ ngôn của trưởng lão Hārita                   

185. Kệ ngôn của trưởng lão Vimala                  

      Tóm Lược Nhóm Này

4. NHÓM BỐN

186. Kệ ngôn của trưởng lão Nāgasamāla         

187. Kệ ngôn của trưởng lão Bhagu                   

188. Kệ ngôn của trưởng lão Sabhiya                 

189. Kệ ngôn của trưởng lão Nandaka               

190. Kệ ngôn của trưởng lão Jambuka              

191. Kệ ngôn của trưởng lão Senaka                  

192. Kệ ngôn của trưởng lão Sambhūta            

193. Kệ ngôn của trưởng lão Rāhula                  

194. Kệ ngôn của trưởng lão Candana               

195. Kệ ngôn của trưởng lão Dhammika         

196. Kệ ngôn của trưởng lão Sappaka             

197. Kệ ngôn của trưởng lão Mudita                

      Tóm Lược Nhóm Này

5. NHÓM NĂM

198. Kệ ngôn của trưởng lão Rājadatta           

199. Kệ ngôn của trưởng lão Subhūta              

200. Kệ ngôn của trưởng lão Girimānanda     

201. Kệ ngôn của trưởng lão Sumana              

202. Kệ ngôn của trưởng lão Vaḍḍha               

203. Kệ ngôn của trưởng lão Nadīkassapa      

204. Kệ ngôn của trưởng lão Gayākassapa      

205. Kệ ngôn của trưởng lão Vakkali               

206. Kệ ngôn của trưởng lão Vijitasena           

207. Kệ ngôn của trưởng lão Yasadatta            

208. Kệ ngôn của trưởng lão Soṇakuṭikaṇṇa   

209. Kệ ngôn của trưởng lão Kosiya                 

      Tóm Lược Nhóm Này

6. NHÓM SÁU

210. Kệ ngôn của trưởng lão Uruvelakassapa

211. Kệ ngôn của trưởng lão Tekicchakāni      

212. Kệ ngôn của trưởng lão Mahānāga          

213. Kệ ngôn của trưởng lão Kulla                   

214. Kệ ngôn của trưởng lão Māluṅkyaputta  

215. Kệ ngôn của trưởng lão Sappadāsa          

216. Kệ ngôn của trưởng lão Kātiyāna             

217. Kệ ngôn của trưởng lão Migajāla             

218. Kệ ngôn của trưởng lão Jenta                   

219. Kệ ngôn của trưởng lão Sumana               

220. Kệ ngôn của trưởng lão Nhātakamuni    

221. Kệ ngôn của trưởng lão Brahmadatta     

222. Kệ ngôn của trưởng lão Sirimanda          

223. Kệ ngôn của trưởng lão Sabbakāmi         

      Tóm Lược Nhóm Này

7. NHÓM BẢY

224. Kệ ngôn của trưởng lão Sundarasamudda

225. Kệ ngôn của trưởng lão Lakuṇṭakabhaddiya

226. Kệ ngôn của trưởng lão Bhadda               

227. Kệ ngôn của trưởng lão Sopāka                

228. Kệ ngôn của trưởng lão Sarabhaṅga        

      Tóm Lược Nhóm Này

8. NHÓM TÁM

229. Kệ ngôn của trưởng lão Mahākaccāyana

230. Kệ ngôn của trưởng lão Sirimitta             

231. Kệ ngôn của trưởng lão Mahāpanthaka                                   

      Tóm Lược Nhóm Này

9. NHÓM CHÍN

232. Kệ ngôn của trưởng lão Bhūta               

      Tóm Lược Nhóm Này

10. NHÓM MƯỜI

233. Kệ ngôn của trưởng lão Kāḷudāyi             

234. Kệ ngôn của trưởng lão Ekavihāriya        

235. Kệ ngôn của trưởng lão Mahākappina     

236. Kệ ngôn của trưởng lão Cūḷapanthaka     

237. Kệ ngôn của trưởng lão Kappa                  

238. Kệ ngôn của trưởng lão Upasena             

239. Kệ ngôn của trưởng lão Gotama khác

      Tóm Lược Nhóm Này

11. NHÓM MƯỜI MỘT

240. Kệ ngôn của trưởng lão Saṅkicca

      Tóm Lược Nhóm Này

12. NHÓM MƯỜI HAI

241. Kệ ngôn của trưởng lão Sīlava               

242. Kệ ngôn của trưởng lão Sunīta                 

      Tóm Lược Nhóm Này

13. NHÓM MƯỜI BA

243. Kệ ngôn của trưởng lão Soṇa                   

      Tóm Lược Nhóm Này

14. NHÓM MƯỜI BỐN

244. Kệ ngôn của trưởng lão Khadiravaniya Revata                       

245. Kệ ngôn của trưởng lão Godatta               

      Tóm Lược Nhóm Này

15. NHÓM MƯỜI SÁU

246. Kệ ngôn của trưởng lão Aññākoṇḍañña  

247. Kệ ngôn của trưởng lão Udāyī                  

      Tóm Lược Nhóm Này

16. NHÓM HAI MƯƠI

248. Kệ ngôn của trưởng lão Adhimutta         

249. Kệ ngôn của trưởng lão Pārāsariya         

250. Kệ ngôn của trưởng lão Telakāni             

251. Kệ ngôn của trưởng lão Raṭṭhapāla         

252. Kệ ngôn của trưởng lão Māluṅkyaputta

253. Kệ ngôn của trưởng lão Sela                     

254. Kệ ngôn của trưởng lão Bhaddiya           

255. Kệ ngôn của trưởng lão Aṅgulimāla        

256. Kệ ngôn của trưởng lão Anuruddha         

257. Kệ ngôn của trưởng lão Pārāsariya          

      Tóm Lược Nhóm Này

17. NHÓM BA MƯƠI

258. Kệ ngôn của trưởng lão Phussa                

259. Kệ ngôn của trưởng lão Sāriputta           

260. Kệ ngôn của trưởng lão Ānanda               

      Tóm Lược Nhóm Này

18. NHÓM BỐN MƯƠI

261. Kệ ngôn của trưởng lão Mahākassapa    

      Tóm Lược Nhóm Này

19. NHÓM NĂM MƯƠI

262. Kệ ngôn của trưởng lão Tālapuṭa

      Tóm Lược Nhóm Này   

20. NHÓM SÁU MƯƠI

263. Kệ ngôn của trưởng lão Mahāmoggallāna

      Tóm Lược Nhóm Này

21. NHÓM LỚN

264. Kệ ngôn của trưởng lão Vaṅgīsa        

      Tóm Lược Nhóm Này                                       

      Tóm Lược Tác Phẩm Này

TRƯỞNG LÃO KỆ ĐƯỢC CHẤM DỨT.

--ooOoo--