TAM TẠNG PĀLI - VIỆT tập 37

PHÂN TÍCH ĐẠO

Tập Một

Người Dịch: Tỳ khưu Indacanda

*****

LỜI GIỚI THIỆU

Paṭisambhidāmagga là tựa đề của tập Kinh thứ mười hai thuộc Tiểu Bộ. Chúng tôi đề nghị từ dịch tương đương của tiếng Việt là Phân Tích Đạo. Magga (Đạo) ở đây có nghĩa là đường lối, cách thức, nghệ thuật, phương pháp. Về từ Paṭisambhidā (Phân Tích), chúng tôi ghi nhận đây là danh từ, có cấu trúc như sau: paṭi+sam+√bhid+ā với nghĩa nôm na là “sự chia chẻ toàn diện về một vấn đề nào đó.” “Vấn đề” ở đây là một số giáo lý quan trọng của Phật Giáo và “sự chia chẻ toàn diện” là nghệ thuật phân tích được đề cập về bốn khía cạnh: về ý nghĩa, kết quả, hiệu quả (attha), về pháp, nguyên nhân, giáo lý, sự việc (dhamma), về ngôn từ, tên gọi (nirutti), và về phép biện giải, sự sáng suốt về vấn đề (paṭibhāna).

Chú Giải của tập Kinh này có tên là Saddhammappakāsinī. Bài kệ mở đầu của tập Chú Giải này cho chúng ta biết được tác giả của Paṭisambhidāmagga là ngài Sāriputta (PṭsA. 1, 01). Và bài kệ kết thúc xác nhận tập Chú Giải Saddhammappakāsinī được thực hiện do công của vị trưởng lão tên là Mahābhidhāna ở tại một liêu phòng đã được xây dựng bởi viên quan đại thần tên Uttaramantī thuộc tu viện Mahāvihāra (Tích Lan), và thời điểm được ghi nhận là ba năm sau ngày băng hà của đức vua Moggallāna (PṭsA. 2, 703-704), tính ra ở vào khoảng đầu thể kỷ thứ 6 sau Tây Lịch. Vì ‘abhidhāna’ là từ đồng nghĩa của ‘nāma’ nên tác giả của tập Chú Giải này được mặc nhiên công nhận là vị Mahānāma. Học Giả G. P. Malalasekera, trong tài liệu nghiên cứu The Pāli Literature of Ceylon  (Nền văn học Pāli của xứ Tích Lan), còn xác định rằng vị Mahānāma này cũng chính là tác giả của bộ sử thi Mahāvaṃsa của nước Sri Lanka (trang 141).

Về nội dung, tập Kinh Paṭisambhidāmagga - Phân Tích Đạo gồm có ba Phẩm (vagga): Phẩm Chính Yếu (Mahāvagga), Phẩm Kết Hợp Chung (Yuganaddhavagga), và Phẩm Tuệ (Paññāvagga). Mỗi phẩm gồm có mười bài giảng (kathā) của mười đề tài khác nhau được trình bày chi tiết và được phân tích theo nhiều khía cạnh, không những về phương diện giáo lý căn bản mà còn đề cập đến phương pháp thực hành trong công việc tu tập nữa.  Trong quá trình in ấn, tập Kinh Paṭisambhidāmagga - Phân Tích Đạo được phân làm hai: Tập Một trình bày chỉ một Phẩm Chính Yếu  (Mahāvagga) nhưng lại có số lượng trang gấp đôi, còn lại Phẩm Kết Hợp Chung (Yuganaddhavagga), và Phẩm Tuệ (Paññāvagga) được xếp vào Tập Hai. Mở đầu Phẩm Chánh Yếu là phần Tiêu Đề (Mātikā) giới thiệu về 73 loại trí từ Phàm đến Thánh, trong số đó đặc biệt sáu loại trí cuối cùng chỉ dành riêng cho đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác mà không phổ biến đến các vị Thinh Văn. Các trí này được giải thích ở phần Giảng về Trí (Ñāṇakathā) kế tiếp. Theo sự hiểu biết của chúng tôi, sự liệt kê đầy đủ về 73 loại trí này chỉ có riêng ở tập Kinh Paṭisambhidāmagga - Phân Tích Đạo mà không được tìm thấy ở nơi nào khác thuộc Tam Tạng Pāḷi. Riêng phần Giảng về Trí này đã chiếm hết một nửa nội dung của Tập Một, nghĩa là một phần ba của toàn bộ tập Kinh Paṭisambhidāmagga - Phân Tích Đạo. Chín chủ đề còn lại giảng giải về các quan điểm sai trái (diṭṭhi), về niệm hơi thở vào hơi thở ra (ānāpānasati), về các quyền (indriya), về sự giải thoát (vimokkha), về cõi tái sanh (gati), về nghiệp (kamma), về sự lầm lạc (vipallāsa), về Đạo (magga), và về tịnh thủy nên được uống (maṇḍapeyya).

Sự trình bày và giảng giải ở tập Kinh Paṭisambhidāmagga - Phân Tích Đạo này chi tiết hơn và có nhiều điểm khác biệt so với các tập Kinh khác. Đặc biệt, đối với các độc giả chuyên chú về tu tập thiền Chỉ Tịnh và Minh Sát, tập Kinh này có nhiều tư liệu giúp cho quý vị vững tin hơn trong việc thực hành và không còn có sự lầm lẫn hoặc phân biệt về hai phương pháp tu tập hầu tránh khỏi những sự phân vân hay tranh luận không cần thiết. Có một số lời giảng về các pháp phát sanh trong lúc tu tập về thiền xét ra rất cần thiết và bổ ích cho các hành giả đang chuyên chú tầm cầu mục đích cao thượng. Đánh giá về nội dung của tập Kinh này, có quan điểm cho rằng tập Kinh Paṭisambhidāmagga - Phân Tích Đạo có thể được xem như là một tập sách giáo khoa về Phật học của truyền thống Theravāda.

Xét về hình thức, tập Kinh Paṭisambhidāmagga - Phân Tích Đạo được ghi lại ở thể văn xuôi, rải rác có một số bài kệ  được xen vào. Tuy nhiên, do hình thức trình bày với Các Tiêu Đề (Mātikā) ở phần mở đầu và có sự tương tợ về phương thức lý luận nên đã có quan điểm cho rằng tập Kinh Paṭisambhidāmagga - Phân Tích Đạo này nên được xếp vào Tạng Vi Diệu Pháp (Abhidhammapiṭaka), thay vì Tiểu Bộ thuộc Tạng Kinh. Ngược lại, cũng có ý kiến cho rằng tập Kinh Paṭisambhidāmagga - Phân Tích Đạo đã được sắp xếp vào Tiểu Bộ thuộc Tạng Kinh cũng có thể vì có chứa đựng một số bài kinh được bắt đầu với những câu văn quen thuộc: “Evaṃ me sutaṃ: Ekaṃ samayaṃ ...” (Tôi đã được nghe như vầy: Một thời, ...).  

Về khía cạnh dịch thuật, có một số điểm cần được nêu lên như sau: Bản dịch này đã được chúng tôi hoàn tất vào cuối năm 2005 nhưng e ngại không dám phổ biến vì có nhiều nghi vấn chưa được giải quyết xong. Điều khó khăn chủ yếu cho chúng tôi khi ghi lại tiếng Việt cho tập Kinh này là việc sử dụng văn tự để mô tả các pháp vô hình vô tướng không thể dùng năm giác quan để quan sát, mà chỉ dùng kiến thức hạn hẹp và sự tu tập thấp thỏi để liên hệ và miêu tả lại. Thêm vào đó, việc dùng trí tuệ phàm nhân để diễn tả lại pháp đắc chứng của các bậc Thánh là điều có thể gọi là hồ đồ; vì thế chúng tôi chỉ cố gắng căn cứ vào văn tự và viết lại tiếng Việt theo khả năng hiểu biết về văn phạm của mình. Điều không thể tránh khỏi là những sai sót xảy ra do nguyên nhân này không hẳn là ít. Một điểm khó khăn khác là phải chọn lựa từ dịch Việt cho một số từ vựng có ý nghĩa rất gần gũi với nhau, vấn đề quan trọng là việc chọn lựa ấy phải được thống nhất và phù hợp với nhiều ngữ cảnh xuyên suốt toàn bộ tập Kinh; điều này cũng gây ra cho chúng tôi nhiều sự lúng túng và đã để lại nhiều điểm vụng về trong lời dịch Việt của tập Kinh này. Có lời đề nghị rằng: “Sau khi hoàn tất bản dịch, nên quên đi câu văn Pāḷi và trau chuốt lại theo cấu trúc của tiếng Việt;” vấn đề không đơn giản như vậy, vì sau khi được trau chuốt lại câu văn tiếng Việt mới này lại gợi lên nhiều cách diễn giải khác nữa và xét ra lại xa rời với văn bản gốc Pāḷi do việc hoán chuyển nhiệm vụ của các loại tự và vị trí các nhóm từ ở trong câu. Thật ra, mục tiêu của chúng tôi là cố gắng hiểu đúng văn bản Pāḷi và tạo điều kiện cho người khác hiểu được như thế, chúng tôi không đủ sức để vươn đến các tiêu chuẩn cao hơn đối với công việc phiên dịch các văn bản cổ ngữ của Ấn Độ. Một số sai sót trong quá trình phiên dịch đương nhiên không thể tránh khỏi, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về trình độ yếu kém. Về mọi trường hợp, nếu có những đoạn văn nào kém phần chính xác hoặc không rõ nghĩa, xin quý vị tham khảo văn bản Pāḷi để hiểu được ý nghĩa của lời Phật dạy một cách tận tường.

Về kỷ thuật trình bày, tập Kinh Song Ngữ Pāḷi Việt này của chúng tôi được trình bày theo khuôn mẫu Tam Tạng Pāḷi-Sinhala, ấn bản Buddha Jayanti Tripitaka của nước Sri Lanka (Tích Lan). Văn bản Pāḷi-Roman được trình bày ở đây đã được chúng tôi phiên âm lại từ văn bản Pāḷi-Sinhala của bộ Tam Tạng nói trên và đã cố gắng giữ đúng theo số trang của văn bản gốc để tiện việc đối chiếu so sánh. Ở phần thư mục từ đặc biệt, các số trang trích lục đã được chúng tôi kiểm tra lại và bổ túc thêm. Riêng về phần Phụ Chú, trước đây chính là những cước chú đã được chúng tôi ghi lại trong quá trình phiên dịch nhưng do việc không thể trình bày trong khuôn khổ của trang Kinh bị hạn chế nên một số cước chú đành phải được tách ra và xếp thành mục Phụ Chú. Một đôi nơi lời dịch không tương ứng với văn bản Pāḷi vì các lý do sau: một số từ đã được dịch theo Chú Giải để ý nghĩa được rõ ràng, một số phần trùng lặp đã được giản lược nhiều hơn so với văn bản gốc, các phần trùng lặp này được ghi lại bằng nhiều ký hiệu ...(như trên)..., ...(nt)..., hoặc ..., nhưng đều có giá trị giống nhau. Nhân đây, chúng tôi cũng xin thành tâm tán dương công đức của Ven. Mettāvihārī đã hoan hỷ cho phép chúng tôi sử dụng văn bản đã được phiên âm sẵn đang phổ biến trên mạng internet. Điều này đã tiết kiệm cho chúng tôi nhiều thời gian và công sức trong việc nhận diện mặt chữ và đánh máy; tuy nhiên việc kiểm tra đối chiếu lại với văn bản chánh cũng đã chiếm khá nhiều thời gian.

Trước khi chấm dứt, chúng tôi xin thành kính tri ân về sự nhiệt tâm khích lệ và hỗ trợ của Quý Ngài Trưởng Lão: Ven. Devahandiye Paññāsekara Nāyaka Mahāthera đã quan tâm tạo điều kiện thuận tiện cho chúng tôi về mọi mặt cũng như đã cung cấp cho chúng tôi những văn bản Sinhala quan trọng, Ven. Kirama Wimalajothi Nāyaka Mahāthera trong cương vị giám đốc Buddhist Cultural Centre đã khuyến khích và dành cho chúng tôi mọi ưu tiên về việc in ấn, Ven. Giác Chánh Mahāthera đã nhiệt tâm khuyến khích, chỉ bảo, và vận động cho Công Trình Ấn Tống Tam Tạng Song Ngữ Pāḷi Việt về nhiều mặt. Không thể quên không đề cập đến sự nhiệt tình khích lệ và góp ý của hai vị Đại Đức Tâm Quang và Đại Đức Dhammapālo (Trần Văn Tha); trong những công việc có tính cách dài hạn, chính những sự hỗ trợ về tinh thần mới là điều kiện quan trọng để duy trì tâm lực. Nhân đây, chúng tôi cũng xin thành tâm ghi nhận công đức của các vị sau đây: Ông B. N. Jinasena, Thư Ký chánh văn phòng của Bộ Tôn Giáo Sri Lanka, Ông B. Nandasiri, quản trị viên của Buddhist Cultural Centre, phụ trách nhà sách chi nhánh tại Baudhaloka Mawatha - Colombo 07, Ông Palita Liyanage quản trị viên phụ trách ấn loát của Buddhist Cultural Centre đã hướng dẫn và giúp đỡ cho chúng tôi trong mọi công việc về in ấn, và các nhân viên nhà in của trung tâm đã dành mọi ưu tiên về kỹ thưật cũng như đã phối trí thời gian cho công việc ấn tống tập Kinh này được hoàn tất nhanh chóng. Trước khi chấm dứt, chúng tôi thành tâm tùy hỷ và tán dương công đức của các thí chủ đã nhiệt tâm đóng góp tài chánh cho việc ấn tống tập Kinh Paṭisambhidāmagga - Phân Tích Đạo này được thành tựu, mong sao phước báu Pháp thí này luôn dẫn dắt quý‎ vị vào con đường tu tập đúng theo Chánh Pháp, thành tựu Chánh Trí, chứng ngộ Niết Bàn, không còn luân hồi sanh tử nữa.

Cuối cùng, ngưỡng mong phước báu phát sanh trong công việc soạn thảo và ấn tống tập Kinh này được thành tựu đến thầy tổ, song thân, và tất cả chúng sanh trong tam giới. Nguyện cho hết thảy đều được an vui, sức khỏe, có trí tuệ, và tinh tấn tu tập ngõ hầu thành đạt cứu cánh giải thoát, chấm dứt khổ đau.

Kính bút,

ngày 31 tháng 12 năm 2006

Tỳ Khưu Indacanda (Trương đình Dũng)

--ooOoo--

A. MAHĀVAGGO - PHẨM CHÍNH YẾU

Mātikā - Tiêu Đề

I. Ñāṇakathā - Giảng về Trí:

1. Sutamayañāṇa - Trí về yếu tố tạo thành điều đã được nghe    

2. Sīlamayañāṇa - Trí về yếu tố tạo thành giới 

3. Samādhibhāvanāmayañāṇa - Trí về yếu tố tạo thành việc tu tập định  

4. Dhammaṭṭhitiñāṇa - Trí về sự hiện diện của các pháp    

5. Sammasanañāṇa - Trí về sự thấu hiểu 

6. Udayabbayānupassanañāṇa - Trí quán xét sự sanh diệt    

7. Vipassanañāṇa - Trí về minh sát     

8. Ādīnavañāṇa - Trí về điều tai hại

9. Saṅkhārupekkhāñāṇa - Trí về các trạng thái xả đối với các pháp hữu vi  

10. Gotrabhūñāṇa - Trí chuyển tộc

11. Maggañāṇa - Trí về Đạo     

12. Phalañāṇa - Trí về Quả 

13. Vimuttiñāṇa - Trí về giải thoát 

14. Paccavekkhanañāṇa - Trí về việc quán xét lại    

15. Vatthunānattañāṇa - Trí về tính chất khác biệt của các vật nương

16. Gocaranānattañāṇa - Trí về tính chất khác biệt của các hành xứ   

17. Cariyānānattañāṇa - Trí về tính chất khác biệt của các hành vi    

18. Bhūminānattañāṇa - Trí về tính chất khác biệt của các lãnh vực 

19. Dhammanānattañāṇa - Trí về tính chất khác biệt của các pháp  

20 - 24. Ñāṇapañcaka - Năm loại trí     

25 - 28. Paṭisambhidāñāṇa - Trí về sự phân tích   

29 -31. Ñāṇattaya - Ba loại trí

32. Ānantarikasamādhiñāṇa - Trí về định không gián đoạn  

33. Araṇavihārañāṇa - Trí về sự an trú không uế nhiễm   

34. Nirodhasamāpattiñāṇa - Trí về sự chứng đạt thiền diệt 

35. Parinibbānañāṇa - Trí về sự viên tịch Niết Bàn   

36. Samasīsaṭṭhañāṇa - Trí về ý nghĩa của các pháp đứng đầu được tịnh lặng    

37. Sallekhaṭṭhañāṇa - Trí về ý nghĩa của việc dứt trừ 

38. Viriyārambhañāṇa - Trí về việc khởi sự tinh tấn    

39. Atthasandassanañāṇa - Trí về sự trực nhận ý nghĩa

40. Dassanavisuddhiñāṇa - Trí về sự thanh tịnh trong việc nhận thức 

41. Khantiñāṇa - Trí về việc chấp nhận  

42. Pariyogāhanañāṇa - Trí về sự thâm nhập

43. Padesavihārañāṇa - Trí về sự an trú vào các lãnh vực

44 - 49. Vivaṭṭañāṇachakka - Trí về sự ly khai (nhóm 6) 

50. Iddhividhañāṇa - Trí về thể loại của thần thông    

51. Sotadhātuvisuddhiñāṇa - Trí thanh tịnh của nhĩ giới 

52. Cetopariyañāṇa - Trí biết được tâm   

53. Pubbenivāsānussatiñāṇa - Trí nhớ về các kiếp sống trước      

54. Dibbacakkhuñāṇa - Trí về thiên nhãn  

55. Āsavakkhayañāṇa - Trí về sự đoạn tận của các lậu hoặc   

56 - 63. Saccañāṇacatukkadvaya - Trí về Chân Lý (Hai nhóm bốn)  

64 - 67. Suddhikapaṭisambhidāñāṇa - Trí về sự phân tích có tính chất thuần túy

68. Indriyaparopariyattañāṇa - Trí biết được khả năng của người khác về các quyền    

69. Āsayānusayañāṇa - Trí về thiên kiến và xu hướng ngủ ngầm  

70. Yamakapāṭihīrañāṇa - Trí song thông    

71. Mahākaruṇāsamāpattiñāṇa - Trí về sự thể nhập đại bi

72 - 73. Sabbaññuta-anāvaraṇañāṇa - Trí Toàn Giác không bị ngăn che 

II. Diṭṭhikathā - Giảng về Kiến

Diṭṭhipucchā - Các câu hỏi về Kiến     

1. Assādadiṭṭhi - Khoái lạc kiến      

2. Attānudiṭṭhi - Tùy ngã kiến   

3. Micchādiṭṭhi - Tà kiến   

4. Sakkāyadiṭṭhi - Thân kiến     

5. Sakkāyavatthukāsassatadiṭṭhi - Thường kiến lấy thân làm nền tảng,  

6. Sakkāyavatthukā-ucchedadiṭṭhi - Đoạn kiến lấy thân làm nền tảng

7. Antaggāhikādiṭṭhi - Hữu biên kiến    

8. Pubbantānudiṭṭhi - Quá khứ hữu biên kiến    

9. Aparantānudiṭṭhi - Vị lai hữu biên kiến   

10. Saṃyojanikādiṭṭhi - Kiến có sự ràng buộc      

11.  Ahantimānavinibandhādiṭṭhi - Kiến có sự tự hào và gắn bó về ‘tôi,’     

12. Mamantimānavinibandhādiṭṭhi - Kiến có sự tự hào và gắn bó về ‘của tôi,’    

13. Attavādapaṭisaṃyuttādiṭṭhi - Kiến có liên hệ đến luận thuyết về tự ngã

14. Lokavādapaṭisaṃyuttādiṭṭhi - Kiến có liên hệ đến luận thuyết về thế giới    

15 - 16. Bhavadiṭṭhi Vibhavadiṭṭhi - Hữu kiến Phi hữu kiến

III. Ānāpānasatikathā - Giảng về Niệm Hơi Thở Vào Hơi Thở Ra

1. Gaṇanuddesa - Liệt Kê Số Lượng      

2. Paripantha-upakārasoḷasañāṇa - 16 Trí Ngăn Trở và Hỗ Trợ    

3. Upakkilesañāṇa - Trí về tùy phiền não     

4. Vodānañāṇa - Trí trong việc Thanh Lọc    

5. Satokāriñāṇa - Trí về việc Thực Hành Niệm  

6 - 11. Ñāṇarāsichakkaṃ - Nhóm Sáu về Trí 

IV. Indriyakathā - Giảng về Quyền

1. Paṭhamasutta - Bài Kinh thứ nhất     

2. Dutiyasutta - Bài Kinh thứ nhì     

3. Tatiyasutta - Bài Kinh thứ ba 

4. Catutthasutta - Bài Kinh thứ tư    

    Indriyasamodhānaya - Tổng Hợp về Quyền    

V. Vimokkhakathā - Giảng về Giải Thoát

VI. Gatikathā - Giảng về Cõi Tái Sanh

VII. Kammakathā - Giảng về Nghiệp

VIII. Vipallāsakathā - Giảng về sự Lầm Lạc

IX. Maggakathā - Giảng về Đạo   

X. Maṇḍapeyyakathā - Giảng về Tịnh Thủy Nên Uống     

--ooOoo--