1. Nguyên bản
Itipi so Bhagavā Arahaṃ Sammāsambuddho, Vijjācaranasampanno, Sugato, Lokavidū, Anuttaro Purisadammasārathi, Satthādevamanussānaṃ, Buddho, Bhagavāti.
Nghĩa Việt: Đức Thế Tôn có hiệu là: Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
2. Cách phát âm Pāli
Pāli có 41 chữ cái chia ra 8 mẫu âm và 33 phụ âm.
- 8 mẫu âm là: a , ā , i , ī , u , ū , e , o.
- 33 phụ âm chia làm 5 bọn:
1) k , kh , g , gh , ṅ thuộc bọn ka – giọng hầu âm (tự trong họng).
2) c , ch , j , jh , ñ thuộc bọn ca – giọng hàm âm (về hàm trên).
3) ṭ , ṭh , ḍ , ḍh , ṇ thuộc bọn ṭa – giọng não âm (về trên đầu).
4) t , th , d , dh , n thuộc bọn ta – giọng nha âm (từ trong răng).
5) p , ph , b , bh , m thuộc bọn pa – giọng thần âm (từ nơi môi).
Chữ thứ 5 của mỗi bọn thuộc về tỉ âm (giọng mũi).
Ngoại bọn: y , r , l , v , s , h , ḷ , ṃ. Trong đó, y thuộc về hàm âm; r thuộc về não âm; l thuộc về nha âm; v thuộc về nha âm và thần âm; s thuộc về nha âm; h thuộc về khí âm (đọc có hơi ra từ cổ); ḷ thuộc về não âm; ṃ thuộc về tỉ âm (đọc có hơi lỗ mũi).
a. về 8 mẫu âm (theo phiên âm Việt Nam)
Chữ a đọc như chữ â nếu ở đầu chữ có thể đọc là á hoặc ắc.
Chữ ā đọc như chữ a.
Chữ i đọc như chữ í.
Chữ ī đọc như chữ i.
Chữ u đọc như chữ ú.
Chữ ū đọc như chữ u.
Chữ e đọc như chữ ê.
Chữ o đọc như chữ ô.
Chữ thứ 1, 3, 5 đọc giọng vắn, còn lại 5 chữ khác thì giọng dài. Mẫu âm có giọng dài nhưng có 2 phụ âm đứng kế thì đọc vắn lại như mettā, oṭṭha.
b. về 33 phụ âm
Chữ thứ 1, 2 trong 5 bọn ấy thì đọc hơi nhẹ và lẹ.
Chữ thứ 3, 4 trong 5 bọn ấy thì đọc hơi nặng và chậm.
Chữ thứ 5 của cả 5 bọn thì đọc theo tỉ âm.
Chữ ṅ đọc như ng, ñ đọc như nh, mấy chữ trong bọn thứ 3 thì đọc cong lưỡi lên ổ gà rồi phát âm ra hơi ngọng.
Chữ c đọc như ch, chữ ch đọc như ch của Pháp lấy hơi ra từ cổ.
Chữ k đọc như cá, chữ j đọc như z của Pháp, chữ d đọc như đ.
Chữ dh, bh đọc đờ-hớ, bờ-hớ ráp lại cho lẹ.
Chữ y đọc như d, chữ v đọc như chữ q, chữ s đọc như x.
Chữ ḷ đọc hơi giọng lỗ mũi, chữ ṃ hoặc ṁ ở cuối chữ đọc như ăng.
Nếu trước chữ i: iṃ thì đọc ing như bodhiṃ, nếu có chữ u: uṃ thì đọc ung như visuṃ.
3. Phiên âm và tách từ
Tiếng Pāli La tinh có cách ngắt từ để đọc cũng tương tự tiếng Anh. Tạm thời phiên âm qua tiếng Việt để đọc như thế này (thật ra thì không nên phiên âm Việt vì nó sẽ bị kỳ kỳ, phiên âm thế này để xóa mù chữ thôi):
I-ti-pi [í-tí-pí]
so [sô]
Bha-ga-vā [phá-gá-qua]
A-ra-haṃ [á-rá-hăng]
Sam-mā-sam-bud-dho [sam-ma-sam-bút-thô] (chữ dho có 2 cách đọc: 1. Là đọc thô, 2 là đọc là đờ-hô nhưng đọc nhanh chữ đờ nên nghe như là thô)
Vij-jā-ca-ra-na-sam-pan-no [quích-gia-chá-rá-ná-sam-pan-nô]
Su-ga-to [sú-gá-tô]
Lo-ka-vi-dū [lô-cá-quý-đu]
A-nut-ta-ro [á-nút-tá-rô]
Pu-ri-sa-dam-ma-sā-ra-thi [pú-rí-sá-đam-má-sa-rá-thí]
Sat-thā-de-va-ma-nus-sā-naṃ [sát-tha-đê-vá-má-nút-sa-năng]
Bud-dho [bút-thô]
Bha-ga-vā-ti [phá-gá-va-tí]
4. Cách ngắt đoạn để tụng (cách này thường để đọc chung với nhiều người hay đọc 1 lèo hết hơi không được ngừng lấy hơi nửa chừng, giống như lên hơi hát 1 câu vọng cổ dài).
Thường khi tụng thì ngắt ra ở trường âm (là chữ mà có cái dấu ngang trên đầu: ā , ī , ū) và chữ tận cùng là phụ âm (trừ 8 nguyên âm a , ā , i , ī , u , ū , e , o thì còn lại là phụ âm), chữ o nữa.
Itipi so / Bhagavā / Arahaṃ / Sam / mā / sam / bud / dho / Vij / jā / caranasam / pan / no / Sugato / Lokavidū / Anut / taro / Purisadam / masā / rathi Sat / thā / devamanus / sā / naṃ / Bud / dho / Bhagavā / ti.
5. Cách ngắt đoạn để đọc (cách này đọc theo từng Hồng danh, ngắt từ ở mỗi chổ dấu ‘phẩy’ (,) giống như tiếng Việt)
Itipi so / Bhagavā / Arahaṃ / Sammāsambuddho, / Vijjācaranasampanno, / Sugato, / Lokavidū, / Anuttaro / Purisadammasārathi, / Satthādevamanussānaṃ, / Buddho, / Bhagavāti.//